TỬ VI ĐẨU SỐ PHÚ GIẢI
Tác giả: Thái Vân Thình
Bạn đang xem: Phú Tử Vi Thái Vân Trình
Dẫn
Đào Tiềm một hiền sĩ đời Tấn nói rằng: “Đạt nhãn tiền bất khả ngôn mệnh” nghĩa là với người đã giác ngộ không nên nói chuyện số mệnh.
Lã Tài đời Đường cũng viết rằng: “Người phú quý đất Nam Dương, hai mươi tám tướng, không lẽ người nào cũng được cung lục hợp. Quân bị chôn ở đất Tràng Bình, bốn chục vạn người không hẳn người nào cũng bị hạn tam hình”.
Thật vậy! Nếu Khoa Tử Vi Đẩu Số chỉ dựa vào năm, tháng, ngày, giờ và các vị tinh tú để quyết đoán định Mệnh của một đời người, tất sẽ không tránh khỏi nhiều khuyết điểm nếu không muốn nói rằng sai lầm.
Sách có câu: “Nhân định thắng thiện”, “Đức năng thắng số” nghĩa là người định có thể thắng được trời và phúc đức có thể thắng được số Mệnh.
Nếu thế, thử hỏi rằng, tài giỏi như Gia Cát Lượng Sao vẫn không xoay được mệnh trời, đã biết thiên hạ sẽ chia ba nhưng vẫn Lục Xuất Kỳ Sơn để rồi cam thất bại. Đức độ như Khổng Phu Tử mà đương thời không người dùng đến, phải bị khốn ở đất Trần Sát và người đời bảo rằng: “Lơ láo như chó mất chủ”.
Hẳn ta phải công nhận rằng mỗi cá nhân là một định mệnh và trong định mệnh đã ngầm có cái Nhân Quả Luân Hồi. Tuy nhiên “Nhân” không thể từ mình sinh ra “Quả” được mà cần phải có “Duyên” trợ lực.
Chẳng hạn một hạt dưa (Nhân) phải có đất, hơi ẩm, ánh sáng mặt trời, phân bón (Duyên) để mọc thành cây và sinh trái (Quả). Nhưng nếu gặp “Duyên” xấu, tức hoàn cảnh ngoại tại không thích hợp, thời cái “Nhân” kia phải hư thối, mục nát.
Thành thử, cùng một “Nhân” mà khác “Duyên” tất không sinh ra “Quả” giống nhau, ngược lại cùng một “Duyên” mà khác “Nhân” thời cũng chẳng sinh cùng một loại “Quả”.
Vì thế, con người cũng là một sinh vật, tất không thể không chịu chung một định luật “Nhân, Quả” ấy!
Nếu hai mươi tám tướng ở đất Nam Dương, đều được phú quý tất họ khác “Nhân” nhưng cùng chung một “Duyên” tốt. Bốn mươi vạn quân bị chôn ở đất Tràng Bình tuy cũng khác “Nhân”, nhưng hẳn cùng một “Duyên” xấu.
Vậy ta đừng vội kết luận rằng Khoa Tử Vi Đẩu Số là huyền hoặc nếu đã chấp nhận mỗi “Định Mệnh” là một “Nhân” sẽ tùy thuộc vào “Duyên” mà phát triển nếu cái “Duyên” ấy tạm gọi là “Âm Đức”, thời khoa Tử Vi đã hơn một lần chứng minh sự ứng nghiệm.
Hơn nữa, triết lý của người xưa không đòi hỏi ở sự tuyệt đối mà là đạo “Trung Dung” thì khoa học ấy tự nó cũng nói lên một phần nào giá trị.
Cho nên, khi Hán Cao Tổ Lưu Bang gồm thâu thiên hạ, một ngày kia đi tuần du gặp một lão nhà quê hỏi rằng:
– Muôn tâu bệ hạ, kẻ hạ thần có một điều kính xin bệ hạ chỉ giáo! Cũng sinh một năm, một ngày, một giờ mà sao bệ hạ là bậc Đế Vương, thống nhất thiên hạ, khiếp phục chư hầu mà hạ thần chỉ là một kẻ ngu dân ở nơi cô lâu này!
Hán Cao Tổ nghe nói lấy làm lạ, ngẫm nghĩ và hỏi rằng :
– Vậy hiện nay nhà ngươi làm nghề gì ?
– Muôn tâu thánh thượng hạ thần làm nghề nuôi ong và hiện có chín tổ ong đang kéo mật.
Lưu Bang mới vỗ tay cười ha hả mà rằng :
– Nếu thế thì nhà ngươi còn sung sướng hơn ta nhiều. Ta chỉ làm vua có một nước Trung Hoa mà vẫn chưa yên, ngoài lo chế ngự Chư Hầu, trong lo bầy tôi làm phản.
Nhà ngươi làm vua chín nước, loài ong cũng có quân, thần, phụ tử chẳng khác loài người, lại không phản phúc. Tất ngươi diễm phúc hơn ta còn than nỗi gì!
Chúng tôi xin mượn giai thoại trên để kết thúc và giải tỏa một phần nào mọi thắc mắc, những băn khoăn, cùng ẩn ức bất mãn của mỗi người trong chúng ta, về khoa Tử Vi Đẩu Số, nói đúng hơn là Tương Lai Định Mệnh.
Saigon Xuân Giáp Dần
Thái Vân Thình
Cẩn đề
TỬ – VI
Tác giả: Thái Vân Thình
1. TỬ VI TRUNG HẬU
Cung mệnh có Tử Vi, Miếu, Vượng, Đắc Địa hay Bình Hoà là người trung hậu, khiêm cung.
2. TỬ VI CƯ DẬU TOÀN VÔ UY LỰC GHI CÔNG
Cung Mệnh an tại Dậu có Tử Vi toạ thủ là người hèn yếu không có uy lực.
3. TỬ VI CƯ MÃO DẬU KIẾP KHÔNG TỨ SÁT, ĐA VỊ THOÁT TỤC CHI
Cung Mệnh an tại Mão, Dậu, có Tử Vi toạ thủ gặp Địa Không, Địa Kiếp, hay Kình, Đà, Hoả, Linh, hội hợp tất là người tu hành, di tu thời đạt tiến, nếu không cũng là người nhìn đời với đôi mắt yếm thế.
4. CUNG THAO ĐẾ ẤN ĐOẠT TRƯỞNG TRANH QUYỀN
Cung Mệnh hay cung Huynh Đệ an tại Ngọ có Tử Vi toạ thủ Ấn đồng cung thời là con thứ nhưng sau cũng là trưởng.
5. TỬ VI CƯ NGỌ VÔ HÌNH KỴ GIÁP ĐINH KỶ VỊ CHÍ CÔNG KHANH
Cung Mệnh an tại Ngọ, có Tử Vi toạ thủ nên rất tốt đẹp nhất là tuổi Giáp, Đinh, Kỷ, thì được hưởng cả phú lẫn quy, nếu bị thiên Hinh, Hoá Kỵ, hay Kinh Dương, Đà Là xâm phạm, chỉ bình thường.
6. TỬ VI CƯ TÝ NGỌ KHOA QUYỀN LỘC CHIẾU TỐI VI KỶ
Cung Mệnh an tại Tý, Ngọ có Tử Vi toạ thủ gặp Khoa Quyền, Lộc, hội chiếu, người có cách này tất được hưởng phú quí song toàn.
7. ĐẾ TOẠ LY CUNG TAM KỲ HÌNH ẤN KHÔI XƯƠNG HỒNG BẬT, MỸ MẠO TÀI HÙNG, HẠN HỮU CỰ SÁT ĐÀ LINH: CHU DU CAM HẬN MỆNH VONG
Chu du cung Mệnh an tại Ngọ, có Tử vi toạ thủ gặp Khoa, Quyền, Lộc, Hinh, Ấn, Khôi, Xương, Hồng, Bệt hội hợp là người dung mạo đẹp đẽ lại tài trí và anh hùng, hạn gặp cự, Sái, Đà, Linh, đành ôm hận mà cheat.
8. ĐẾ TINH TẠI THUỶ NAN GIẢI TAI ƯƠNG HẠN HỮU SÁT TINH LA VÕNG HÌNH LAO KHÔN VI THOÁT, MỆNH NÃI DƯƠNG ĐÀ GIA KIẾP VI THÀNH THỌ GIẢM.
Cung Mệnh an tại Tý, có Tử vi toạ thủ, sự cứu giải tại ương không hiệu lực, hạn tới cung Thìn, Tuấn gặp nhiều Sát Tinh tất không tránh khỏi quan tung, hình ngục, nếu lại thêm Kinh Dương, Đà La, Địa Kiếp, hội hợp ở Mệnh cung phải quyết toán là không chết non thì nghèo hèn.
9. ĐỀ TOẠ LY CUNG KỴ PHÙNG HAO SÁT, HẠNH NGÔ KHÔI KHOA HỮU TÀI PHỤ CHÍNH
Cung Mệnh an tại Ngọ, có Tử vi toạ thủ, gặp Thiên Khôi, Hoá Khoa, hội hợp tất có tài kinh bang tế thế, phò tá vị nguyên thủ, nhưng rất kỵ gặp Đại Tiểu Hao, Kinh Đà, Khòng, Kiếp, hay Kiếp Sát hội hợp thời vô vị.
10. TỬ VI NAM HỢI, NỮ ĐẦM CUNG, NHÂM GIÁP SINH NHÂN PHÚ QUI ĐỒNG
Đàn ông tuổi Nhâm, Giáp cung Mệnh an tại Hợi có Tử Vi toạ thủ nên được hưởng giàu sang trọn đời, đàn bà tuổi Nhâm, Giáp cung Mệnh an tại Dần có Tử vi toạ chủ cũng được hưởng như trên, ngược lại nam ở Dần nữ ở Hợi thì bình thường.
11. TỬ VI DẦN NGỌ THÂN CUNG, NỮ MỆNH CHỦ VƯỢNG PHU ÍCH TỬ
Cung mệnh an tại Dần, Ngọ, Thân, số đàn bà là người danh giá làm lợi cho chồng cho con.
12. NỮ MỆNH TỬ VI CƯ TÝ DẬU TỴ HỢI GIA TỨ SÁT MỸ NGỌC HÀ ĐIỂM, NHẬT HẬU BẤT MỸ.
Cung Mệnh an tại Tý, Dậu, Tỵ, Hợi gặp kinh, Đà, Không, Kiếp, xâm phạm vi như ngọc có vết tất không được hoàn toàn tốt đẹp nên hậu vận vất vả.
13. TỬ VI ĐÁO THỦ NHÀN CUNG, HỰU VỌNG KHÔ MIÊU KHẢ CỨU
Cung mệnh an tại Tỵ, Hợi, có tử vi toạ thủ nên kém tốt đẹp nhưng nếu gặp đa Trung Tinh sáng sủa quần tụ thời như cái nấm khó, có thể cứu được.
14. NGÔI TỬ VI ĐÓNG VÀO CHỐN HÃM QUYỀN CỨU THA THIỂU GIẢM VÔ UY.
Sao Tử Vi cư hãm địa thì sự giải không được mạnh mẽ.
15. MỆNH VIÊN BẰNG NGỘ TỬ VI ĐẦU PHÙNG NHƯỢC ĐỊA HẠN SUY CHẲNG SỜN
Cung Mệnh Thân có Tử Vi toạ thủ, nếu gặp hạn suy thì cũng không đáng lo ngại.
16. VẬN SUY HẠN SUY, HỶ TỬ VI GHI GIẢI HUNG ÁC
Vận hạn suy mà gặp được Tử Vi thì đáng mừng vì giải được hung nguy.
17. TỬ VI DỮ CHƯ SÁT ĐỒNG CUNG, CHỮ CÁT HỘI CHIẾU, QUÂN TỬ TẠI DÃ, TIỂU NHÂN TẠI VỊ CHỦ NHÂN GIAN TRÁ, CÁCH THIỆN
Cung Mệnh có Tử Vi và Sát Tinh toạ thủ gặp Cát Tinh hội chiếu là người ca lánh việc thiện, gian mạnh xáo trá thời có địa vị, nếu ngay thẳng tất nghèo khổ cô đơn.
18. TỬ LẠC NHÀN CUNG GIA KHÚC, XƯƠNG, ĐA NGÔN GIẢO HOẠT
Cung Mệnh Thân có Tử Vi, Hãm Địa toạ thủ gặp Vân Xương, Vân Khúc là người đàn bà miệng lưỡi chua ngoa.
19. TỬ VI XƯƠNG KHÚC PHÚ QUÝ KHẢ KỲ:
Cung Mệnh có Tử Vi toạ thủ gặp Xăn Xương, Vân Khúc hội hợp nên được hưởng giàu sang hơn người.
20. TƯ VI PHỤ BẬT ĐÔNG CUNG NHẤT HÔ BÁCH NẶC
Cung Mệnh có Tử Vi, Tả Pha, Hửu Bật toạ thủ đồng cung là người giàu sang uy quyền hiển hách, gọi một tiếng trăm người dạ.
21. TỬ VI TƯ CẦN TAM HOÁ NHƯỢC PHÙNG TỨ SÁT PHONG BÃI HÀ HOA.
Cung Mệnh có Tử Vi toạ thủ rất can gặp Khoa, Quyền, Lộc để thêm phần tốt đẹp nếu gặp Kinh, Đà, Không Kiếp hội hợp lại thành xấu xa như cánh hoa bị mưa vùi gió đập.
22. TỬ VI QUYỀN LỘC NGỘ ĐƯƠNG ĐÀ TUY MỸ CÁT NHI VÔ ĐẠO VI NHÂM TÂM THUẬT BẤT CHÍNH
Cung Mệnh có Tử Vi toạ thủ gặp Quyền, Lộc hội hợp là Kinh, Đà xâm phạm người có cách này vẫn được hưởng giàu sang nhưng tâm địa bất chính, vô đạo.
23. TỬ LỘC ĐỒNG CUNG PHỤ BẬT CHIẾU, QUÍ BẤT KHẢ NGÔN
Cung Mệnh có Tử Vi, Hoà Lộc toạ thủ đồng cung, gặp Tả Phù, Hữu Bật hội hợp, người có cách này rất quý hiển ít ai bi kịp.
24. TỬ LỘC ĐỒNG CUNG, NHẬT NGUYỆT CHIẾU, QUÝ BẤT KHẢ NGÔN:
Cung Mệnh an tại Ngọ, có Tử Vi, Hoá Lộc toạ thủ đồng cung, tất cung Tử tức tại Mão có Thái Dương, được cách “Nhật Xuất Phù Tang” cung Nô Bộc có Thái Âm, được cách “Nguyệt Lãng Thiên Môn” nên giàu sang vinh hiển, con cháu nay đàn, kẻ hầu hạ đông đảo.
25. ĐẾ TOẠ MỆNH KHỔ, TIỀU HẬU CÁT TINH, TẮC VIẾT KIM DƯ PHÙ GIÁ
Cung Mệnh có Tử Vi toạ thủ Miếu Vượng giáp Tả, Hữu, Thiếu Âm, Thiếu Dương ví như xe vàng rước Vua có tàn lọng che, lại có tiền hô hậu ủng, nên rất quý hiển, người gặp cách này, tất có danh chức quyền quý.
26. TỬ VI VÔ PHỤ BẬT ĐỒNG HÀNH, VI CỐ QUÂN, MỸ TRUNG BẤT TÚC:
Cung Mệnh có Tử Vi, Đắc Địa không hội được Tả Phú, Hữu Bật hoặc giáp hoặc chiếu ví như ông Vua cô đơn, không kẻ hầu người hạ nên chẳng làm được việc gì.
27. TỬ VI MẠC PHÙNG KIẾP KHÔNG, HỒNG ĐÀO NHẬP MỆNH GIẢM THỌ
Cung Mệnh có Tử Vi toạ thủ gặp Không, Kiếp, Hồng, Đào hội hợp tuổi thọ bị triết giảm.
28. TỬ VI PHỤ BẬT ĐỒNG CUNG NHẤT HÔ BÁCH NẶC CƯ THƯỢNG PHẨM
Cung Mệnh có Tử Vi toạ thủ, Phu Bật đồng cung thì làm đến thượng phẩm, một tiếng gọi trăm người dạ nếu cung Tài Bạch hay Quan Lộc có cách này cũng được phú quí.
29. TỬ PHỦ NHẬT NGUYỆT CƯ VƯỢNG ĐỊA ĐOÁN ĐỊNH CÔNG HẦU KHÍ
(Như câu 24)
30. VẬT KHAI Ư DẦN, VỤ THÀNH Ư THÂN, TỬ PHỦ ĐỒNG CUNG VI ĐẮC ĐỊA:
Vật bắt đầu ở Dần, thành việc ở Than, Tử Vi, Thiên Phủ đồng cung ở Dần, Thân là được việc nên tốt lắm.
31. TỬ PHỦ ĐỒNG CUNG VÔ SÁT GIÁP NHÂN HƯỞNG PHÚC CHUNG THÂN
Cung Mệnh an tại DẦn, Thân không Sát Tinh tuổi Giáp có cách này được hưởng phúc trọn đời.
32. TỬ VI THIÊN PHÚ TOÀN Y PHỤ BẬT GHI CÔNG
Cung Mệnh có Tử Vi hay Thiên Phú toạ thủ hoặc cả hai đồng cung gặp Tả Phú, Hữu Bật hội hợp, thời cả hai phú quí.
33. TỬ PHÚ ĐỒNG CUNG TỐI VI PHÚC HẬU THIẾT HIỀM NỘI TRỞ TRIỆT TUẦN
Cung Mệnh an tại Dần, Thân có Tử Vi, Thiên Phủ toạ thủ đồng cung là người rất phú chậu, nếu gặp Tuần Triệt thì lại giảm đi nhiều.
34. CẤN CANH TỬ PHỦ VI PHẬT NHI
Cung Mệnh an tại Dần có Tử Vi, Thân có Tử Vi, Thiên Phủ toạ thủ đồng cung thời dáng người to béo như con của Phật.
35. TỬ PHỦ KÌNH DƯƠNG TẠI CƯ THƯƠNG
Cung Mệnh có Tử VI hay Thiên Phủ toạ thủ gặp Kình Dương đồng cung là người buôn bán lớn và giàu có hoặc cung Thiên DI có Vũ Khúc toạ thú cũng được giàu sang nhờ kinh doanh.
36. XUẤT PHÁT NHẬP DUY CÁI HÃN TỬ PHỦ ĐỒNG VỊ
Cung mệnh an tại Tứ Duy Dần, Thân, Tỵ, Hợi có Tứ, Phủ hội hợp rất tốt đẹp.
37. TỬ PHỦ BẤT KHẢ CƯ HÂM ĐỊA:
Sao Tư Phủ không nên cư ở cung Tật Ách hay Nô Bốc.
38. TỬ PHỦ TẠI VIÊN GIA CÁT DIỆU HẦU BÁ CHI TÀI LẠC NHÀN CUNG HÀO GIA CHI TRƯỞNG
Cung Mệnh có Tử Vi, Thiên Phủ,, Đắc Địa toạ thủ gặp Cát Tinh hội hợp tất làm tới hầu bá nếu ở nhàn cung Hợi, Tý cũng là hào trưởng trong làng.
39. TỬ PHỦ GIÁP MỆNH VI QUÍ CÁCH
Cung Mệnh an tại Dần, Thân, có Thiên Cơ, Thái Âm toạ thủ, nên rất quý không giàu sang cũng vinh hiển.
40. TỬ PHỦ TRIỀU VIỄN THỰC LỘC VẠN CHUNG
Cung Mệnh sáng sủa tốt đẹp có Tử Vi, Thiên Phủ hội chiếu là người cả đời giàu sang sung túc nơ cơm ấm áo.
41. TỬ PHỦ TRIỀU VIÊN HOẠT LỘC PHÙNG, CHUNG THÂN PHÚC HẬU CHÍ TAM CÔNG
Cung Mệnh an tại “Ngọ có Tử Vi toạ thủ hoặc an tại Tuất có Thiên Phủ toạ thủ gặp Hoả Lộc đồng cung thì cả đời được hưởng giàu sang vinh hiển và làm đến tam công.
42. TỬ PHỦ ĐỒNG CUNG CƯ MIẾU ĐỊA, TẤT ĐỊNH XUẤT GIAI CÔNG KHANH KHÍ
Cung Mệnh an tại DẦn, Thân có Tử Vi, Thiên Phủ toạ thủ đồng cung người có cách này được địa phú, đại quí vào bực công khanh.
43. TỬ PHỦ ĐỒNG CUNG VÔ SÁT TẤU, GIÁP NHÂN HƯỞNG PHÚC CHUNG THÂN
Cung Mệnh an tại Dần, Thân có Tử Phủ toạ thủ đồng cung, không gặp Ác Sát Tinh, tất được hưởng phúc, người tuổi Canh là thou cách chỉ bình thường.
44. TỬ PHỦ ĐỒNG CUNG, TUẦN KHÔNG XÂM NHẬP, ĐẾ VÔ QUYỀN SỞ NAM GIẢI HUNG TINH HẠN NGỘ
Cung Mệnh an tại Dần , Thân có Tử Vi, Thiên Phủ toạ thủ đồng cung gặp Tuần, Triệt án ngữ ví như vua không quyền mất heat oai lực hạn gặp hung tinh xâm phạm tất không giải cứu được hung nguy.
45. LƯU HUYỀN ĐỨC ĐẠT THỪA HÁN NGHIỆP, THI Ư TỬ PHỦ KHOA QUYỀN HÌNH, ẤN, HỒNG, KHÔI MỆNH THÂN
Lưu Bị kế nghiệp nhà Hán chia thiên hạ hùng cứ một phương nhờ Mệnh Thân có Tử, Phủ, Khoa, Quyền, Hình, Ấn, Hồng, Khôi họi hợp. Tử Vi Đẩu Số Phú Giải
46. TỬ PHÒNG THAO LƯỢC ĐA MƯU, GIAI ĐO TỬ PHỦ PHÙNG QUYỀN KỴ.
Trương Lương là mưu sĩ của Hán Cao Tổ có tài thao lược, mưu cơ giúp Lưu Bang lập nên đế Nghiệp, vì cung Mệnh an tại Dần có Tử Vi, Thiên Phủ toạ thủ đồng cung gặp Quyền, Kỵ hội hợp, Người có cách nrất quyền biến, túc trí đa mưu, tất nhiên sẽ làm nên hiển hách.
47. DẦN MỘC, PHỦ VI HỮU HỘI TAM KỲ, KÌNH, BỆT, CƯ LAI THIÊN MỆNH XUẤT VÕ DO VĂN, QUYỀN HÀNH CƯ PHỤC CHÚNG NHÂN, MẠC PHÙNG KHÔNG KIẾP HƯ VÔ.
Cung mệnh an tại Dần, có Tử Vi toạ thủ, Thiên Phủ đồng cung gặp Khoa, Quyền, Lộc, Kinh Dương, Hữu Bật hội hợp Mệnh Thân là số văn tài nhưng gặp thời loạn phải tham dự việc quân cơ, quyền hành quý phục muôn người, tựa như hoàn cảnh Khổng Minh, nhưng gặp không Kiếp bị hỏng, chỉ nên đi tu viết sách là hợp.
48. CHU THÁI HẬU HIẾU HẠNH SẮC TÀI DO HỮU TỬ PHỦ KHOA QUYỀN HÌNH SÁT
Bà Chu – Thái – Hậu cung mệnh có Tử, Phủ, Khoa, Quyền, Hình, Sát hội hợp là người hiếu để tiết hạnh đàn bà có cách này rất tốt.
49. TỬ VI VŨ KHÚC, SÁT DIỆU PHÙNG, NHẤT SINH TĂNG LẠI SÍNH ANH HÙNG
Cung Mệnh có Tử hay Vũ toạ thủ gặp Sát Tinh hội hợp là thầy tu hay quan lại nhỏ nhưng lại thích làm anh hùng.
50. ĐẾ TOẠ LÀ VÕNG HOÀN VI PHI NGHĨEA CHI NHÂN
Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất có Tử Vi toạ thủ là người thủ đoạn hay làm những việc phi nghĩa.
51. TỬ VI THÌ, TUẤT NGỘ PHÁ QUÂN LƯƠNG THƯƠNG QUÂN TỬ
Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất có Tử Vi toạ thủ gặp Phá Quân xung chiến là hang quân tử bất lương.
52. TỬ VI THIÊN TƯỚNG THÂN PHÙNG PHÁ NGỘ VƯỢNG KÌNH ĐA MƯU YẾM, TRÁ
Cung Mệnh có Tử Vi, Thiên Tướng toạ thủ đồng cung cung thân có Phá toạ gặp Vượng, Kinh hội hợp là người đa mưu và xảo quyệt.
53. TỬ PHÁ MỘ CUNG, BẤT TRUNG BẤT HIẾU
Cung mệnh an tại Tư Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) có Tử hay Phá toạ thủ là người bất trung bất hiếu.
54. TỬ PHÁ MỆNH LÂM Ư THÌN, TUẤT, SỬU, MÙI TẠI GIA CÁT HIỆU PHÚ QUÍ THÂM KỲ.
Cung mệnh an tại Thìn, sửu, Mùi có Tử hay Phá toạ thủ gặp nhiều Cát Tinh hội hợp nên được hưởng phú quí, uy quyền hiển hách, danh tiếng lừng lẫy.
55. TỬ VI PHÁ QUÂN VÔ TẢ, HỮU VÔ CÁT HIỆU HUNG ÁC HỒN LẠI GHI ĐỒ:
Cung Mệnh an tại Sửu, Mùi có Tử, Phá toạ thủ đồng cung nêu không gặp Tả, Hữu và nhiều cát tinh hội hợp tức là hàng quân chức nhỏ hung ác, ngu muội tham nhũng, qui hầu đạt được mục đích riêng tư.
56. TỬ PHÁ THÌN, TUẤT QUÂN THẦN BẤT NGHĨA
Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất có Tử Vi, Thiên Tướng toạ thủ đồng cung có Phá Quân xung chiếu, hay có Phá Quân toạ thủ, Tử Tướng xung chiếu là bầy tôi phản Vua làm loạn trào đình như An – LỘc – Sơn.
57. TỬ PHÁ, THAM LANG NAM NỮ TÀ DÂM CHÍ DÂM
Cung Mệnh có Tử Vị, Phá Quân Tham Lang hội hợp là người dầm data nếu không goá sớm cũng lận đận về đường phu thê nếu gặp đa quý tinh vẫn phát đạt sang giàu và lúc về già khi đã hán cảnh tình duyền thì lại thích đạo lý.
58. TỬ PHÁ MỘ CUNG VÔ ƯU HOẠ ÁCH, VẬN LAI PHỤ, BẬT THỔ CUNG NGUYỆN VỌNG ĐẮC NHƯ CẦU THÂN KIÊM HỒNG LỘC, HOÁ KHOA KHÁNH HỘI LONG VÂN
Cung Mệnh an tại Thìn, Tuấn có Tử Vi, Thiên Tướng toạ thủ đồng cung Phá cung chiếu hay phá toạ thủ Tử, Phá toạ thủ đồng cung Tướng cung chiếu thì chẳng lo gì tai hoạ xảy đến: cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gặp Tá Phú, Hữu Bật công danh được toại ý nếu Thân được Hồng Loan, Hoá Lộc, Hoá Khoa hội hợp tất như rồng gặp mây hội làm nên hiển hách, danh tiếng lừng lẫy.
59. TUẤN ĐỊA HẠ HÀNH TỪ TƯỚNG, TÂN ẤT ÂM NAM THẾ VINH PHÚ HOẠNH GIÁP CANH DƯƠNG NỮ THƯƠNG PHU KHẮC TỬ HOÀNH ĐẠT TỰ THÂN
Cung Mệnh an tại Tuất có Tử Vi thiên Tướng toạ thủ đồng cung. Người tuổi Tân, tuổi Ất, Am Nam rất đượcc hưởng giàu sang, vợ con vinh hiển hơn người, tuổi Giáp, tuổi Canh, Dương Nữ thì lại hai chồng, khắc con tự mình lập thân chớ không được nhờ chồng, nhờ con.
60. ĐẾ TOẠ THIÊN LA, THÂN CƯ TRIỆT XỨ, Ư GIÁP KỶ NHÂN, CHUNG NIÊN NAN TOẠI CHÍ, ĐA TRÁI THÊ NHI
Cung Mệnh tại Thìn có Tử Vi toạ thủ Thiên Tước đồng cung Thân bí Triệt án ngữ, người tuổi Giáp, tuổi Kỷ suốt đời không được toại chí công danh vợ con đều lận đận.
61. TỬ VI THÌN, TUẤT NGỘ PHÁ QUÂN PHÚ NHI BẤT QUÝ HỮU HƯ DANH
Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất có Tử Vi toạ thủ Thiên Tướng đồng cung Phá Quân xung chiếu tất chỉ có phú mà không có quí hoặc có quí mà không phá và cái danh đó không được bean.
62. TỬ SÁT ĐỒNG LÂM TỴ, HỢI, NHẤT TRIỀU PHÚ QUÍ SONG TOÀN.
Cung mệnh an tại Tỵ, Hợi có Tử Vi, Thất Sát toạ thủ đồng cung nên được hưởng phú quí song toàn.
63. TỬ VI THẤT SÁT GIA KHÔNG VONG, HƯ DANH THỤ ẤM
Cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi có Tử Vi, Thất Sát toạ thủ đồng cung gặp Tuần, Triệt án ngữ nên suốt đời vất vả phải nhờ cha mẹ mới có chút hư danh bề ngoài.
64. TỬ VI THẤT SÁT, HOÁ QUYỀN PHẢN TÁC TRINH TƯỜNG
Cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi có Tử Vi, Sát, Quyền toạ thủ đồng cung nên rất rực rỡ, người có cách này rất quý hiển, lại thêm uy danh lừng lẫy nhưng phải biết xoay chiều và quyền biến mới thành công.
65. HỢI CUNG TỬ SÁT GIA KIÊM HÌNH ẤN KHÔI KHOA LẠI NHẬP QUAN CUNG, CƯ VĂN HOÁN VŨ XUẤT SỨ KỲ CÔNG, ĐA ĐẠT DUY HÃM TRIỆT CƯ, PHẾ CÁCH
Cung Mệnh an tại Hợi có Tử Vi, Thất Sát toạ thủ đồng cung, cung Quan Lộc có thiên Hình, quốc Ấn, Thiên Khôi, Hoá Khoa hội hợp tất đang làm văn lại kiêm ra võ đạt được nhiều kỳ công hiển hách nếu gặp Triệt lại là phế cách cầm quân xuất trận tất thua chỉ nên làm cố vấn, giáo sư thì lợi.
66. TỬ SÁT TỐN CUNG, ĐỀ HUỀ BÃO KIẾM HOẠ TUYỆT NHẬP XÂM ĐA SÁT CHI NHÂN, HẠNH HỘI HỒNG KHOA, ẤN, MÃ, BẬT, SINH, DỊ LẬP CHIẾN CÔNG VI ĐẠI TƯỚNG
Cung Mệnh an tại Tỵ, có Tử Vi, Thất Sát toạ thủ đồng cung ví như Vua có kiếm đeo, gươm dắt gặp Hỏa Tuyệt là người đa sắt nhưng nếu thêm HỒng, Khoa, Ấn, Mã, Bật, Sinh tất là hàng Đại tướng lập được nhiều chiến công kỳ lạ, phi thường nếu bị Tuần, Triệt án ngữ chỉ là hạng đồ tể hay đao phủ.
67. TỬ, THAM, KHÔI, VIỆT PHƯƠNG ĐOÀI LONG THẦN KỲ ĐÃO AI AI CÙNG ĐƯỜNG
Cung Mệnh an tại Dậu có Tử Vi, Tham Lang ngộ Thiên Khôi nếu đi tu thời tốt được nhiều người đến cúng.
68. TỬ THAM TÃ HỮU NGỘ TRUNG, CÓ NGƯỜI CON CÁI TRỐN CHỒNG RA ĐI
Cung Mệnh an tại Mão, Dậu có Tử, Tham toạ thủ gặp Tả, Hữu hội hợp đàn bà có cách này tất có ngày trốn chồng bỏ con.
69. TỬ THAM ĐỒNG CUNG, CƯ ĐOÀI CHẤN BẤT TRUNG BẤT NGHĨA CẬN GIAN NHÂN
Cung Mệnh an tại Mão, Ậu, có Tử Vi, Tham Lang toạ thủ đồng cung là người bất trung bất nghĩa, chỉ gần những phường gian ác, đàn bà có cách này suốt đời lưu laic phong trần.
70. THAM TỬ THUỶ CUNG GIÁP HIỀN TỨ SÁT BẦN KHỔ CHUNG THÂN
Cung Mệnh an tại Hợi, Tý, có Tham Lang hay Tử Vi toạ thủ gặp Kinh, Đàm Không, Kiếp nên rất xấu xa mờ ám suốt đời nghèo khổ.
71. TỬ VI VŨ KHÚC, PHÁ QUÂN HỘI DƯƠNG ĐÀ KHI CÔNG DANH CHỈ NGHỊ KINH THƯƠNG
Cung Mệnh có Tử Vi, vũ Khúc hay Phá quân toạ thu gặp Kinh, Đà hội hợp là người không màng đến công danh mà lại thích, buôn bán, người có cách này nếu bon chen trên đường hoạn lộ tất gặp nhiều sự phiền lòng còn kinh doanh thong nghiệp thời thành đạt.
72. TỬ, PHỦ, VŨ TƯỚNG, TẢ, HỮU, LONG, PHƯỢNG, KHOA, QUYỀN, LỘC, ĂN, QUÂN THẦN KHÁNH HỘI GHI CÁCH; GIA ĐÌNH KIẾP LOẠN THẾ NAN THÀNH ĐẠI SỰ
Cung Mệnh có Tử Vi toạ thủ gặp Thiên Phủ, Vũ Khúc, Thiên Tướng, Tả, Hữu, Long Phượng, Khoa, Quyền, Lộc, Ấn hội hợp nên rất rực rỡ như Vua tôi khánh hội ở triều đình người có cách này được hưởng phú quí cực độ, uy danh lừng lẫy tuổi thọ cũng gia tăng nhưng nếu gặp Kinh, Kiếp hội hợp lại không thể tạo được sự nghiệp lớn trong thời hoạn nếu có cũng không bền.
73. HẠN PHÙNG TỬ PHỦ VŨ TƯỚNG HẠNH ĐẮC HỒNG QUYỀN KHƯƠNG CÔNG HỶ NGỘ VĂN VƯƠNG
Hạn có Tử, Phủ, Vũ, Tướng hội hợp gặp Hồng Loan, Hóa Quyền khác nào Khương Tử Nha gặp Văn Vượng.
74. MỆNH ĐẮC TỬ PHỦ VŨ TƯỚNG HẠN ĐÁO THIÊN LA TỬ TUYỆT CỰ, ĐỒNG SÁT DIỆU LAI SÂM, NGỘ ĐỊA SA TRÀNG, QUAN HẬU TÁNG MỆNH
Cung Mệnh có Tử, Phủ, Vũ, Tướng hội hợp hạn gặp Thiên La, Tử, Tuyệt, Cự, Mòn, Thiên Đông tất phải chết ngoài sa trường như Quan Vân Trường ngộ nạn ở Đông Ngô.
75. TỬ VI THÁI ÂM SÁT DIỆU PHÙNG NHẤT SINH TÀO SỬ SÍNH ANH HÙNG
Cung Mệnh an tại Dần, Thân có Vũ Khúc, Thiên Tướng toạ thủ đồng cung, Tử Vi hợp chiếu có Thái Âm toạ phủ là người tài giỏi và anh hùng.
76. NỮ MỆNH TỬ VI THÁI ÂM TINH, TẢO NGỘ HIỀN PHU TÍN KHẢ PHÙNG
Đàn bà cung Mệnh có Tử Vi, hay Thái Âm, Miếu, Vượng Đắc Địa toạ thủ tất lấy được chồng hiền. Nếu có Thái Dương hãm địa toạ thủ trái lại muộn chồng con, tơ tình dang dở.
77. TỬ VI CƯ HUYNH ĐỆ DIỆC HỮU TRƯỞNG HUYNH NGỘ HOÁ LỘC VI TRƯỞNG
Cung Huynh đệ có Tử vi toạ thủ tất có anh chị trên mình nếu gặp Hoá Lộc lại là con trưởng.
78. BẬT VỊ CƯ TÝ HUYNH HƯƠNG, PHẢN PHU LẮM KẺ HỌ HÀNG CHẲNG KHÔNG
Cung Huynh Đệ an tại có Tử Vi, Hữu Bật đồng cung là trong họ hàng chị em có người phản chồng.
79. TỬ PHỦ VŨ KHÚC LÂM TÀI TRẠCH CẢNH KHIÊM QUYỀN LỘC PHU ĐỒ ÔNG
Cung Điền, Tài có Tử Vi, Thiên Phủ, Vũ Khúc hội hợp gặp Quyền, Lộc tất giàu có vào hàng phú ông nhưng chỉ có phú không có quí nếu thêm Tả Phú, Hữu Bật Lộc Tồn mới hay
80. TỬ PHÚ VŨ TƯỚNG PHU CUNG, GIA HỢP RIÊU ĐÀO Ư GIÁP MẬU THÂN GIANG HỒ CHI NỮ
Cung phu có Tử, Phủ, Vũ, Tướng gặp Riêu, Đào hội hợp đàn bà tuổi Giáp tuổi Mậu là giải giang hồ làm quan tắt một bước lên bà.
81. TỬ PHỦ VŨ TƯỚNG PHU VỊ KIÊM TAM KỲ GIA HỘI LƯỢC THAO CHI NỮ, KỴ TÂN KỶ ƯU NGÔ KÌNH ĐÀ CHUNG THÂN CÔ QUẢ
Cung Phu có Tư, Phủ Vũ, Tướng hội hợp gặp Khoa, Quyền, Lộc đàn bà là đảm đang thao lược, giúp chồng làm nên danh giá nhưng lại kỵ người tuổi Tân, Kỷ nếu bị Kình, Đà xâm phạm thời suốt đời oan trái cô đơn.
82. PHÚC TẠI THUỶ CUNG ĐẾ CƯ, KIẾP TÌNH SUY TRIỆT GIA LÂM ÁC NHÂN ĐÃNG TỬ MÃN KIẾP, NAN TOÀN
Cung Phúc Đức an tại Tý, có Tử Vi hay Cự Môn toạ thủ gặp Địa kiếp, Kinh Dương, Suy, Triệt hội hợp tất là người hung ác làm dữ lại gặp dữ lúc chết không được toàn thây thi thể bị mổ xe.
83. PHỤC CỰ LY, ĐỂ CÁCH TU PHÙNG, NHƯỢC GIA SÁT DIỆU, BẠI TINH THẦN TUẦN TRIỆT, CHUNG THÂN HỶ BẤT CẬP THỜI HOÁN GIAO TAM HOÁ ĐIỀN VIÊN TÚC HƯỞNG VÔ TÀI
Cung Phú Đức an tại Ngọ có Tử Vi toạ thủ gặp Sát Tinh, Bại Tình hay Tuần, Triệt án ngữ tất suốt đời không gặp thời mặc dù có tài. Nhưng nếu gặp một trong Tam Hóa tức Khoa, Quyền, Lộc toạ thủ tại Phúc Đức tất nhiên ảnh hưởng vào cung Thê nên nhờ vợ có tài thao lược mà an nhàn sung sướng.
84.PHÚC THỌ CHẤN CUNG, ĐẾ THAM TƯỚNG PHỦ HẠNH PHÙNG CÁT TÚ, TAM HOÁ GIÁ LÂM, PHÚC TĂNG BẤT TUYỆT HỮU KIẾN TRIỆT TUẦN, TỨ SÁT MÔ TINH, TẤT HỮU ĐAO THƯƠNG CHI ÁCH, DƯƠNG MỘ LẠC DI
Cung Phúc Đức an tại Mão có Tử Vi, Tham Lang toạ thủ đồng cung Mệnh có Thiên Phú toạ thủ Thiên Tướng chiếu gặp nhiều Cát TInh và Khoa Quyền, Lộc hội hợp là người được hưởng phúc bean bỉ nhưng nếu gặp Tuần, Triệt, Kinh, Đà, Không, Kiếp hội hợp thì bị tai nạn về đao thong và đương mộ tức mộ đàn ông thất lạc.
85. KHÔNG CUNG PHÚC TOẠ, NHI PHÙNG TỬ PHỦ ĐỒNG LƯỢNG CƠ NGUYỆT TU KIẾN HỔ HÌNH TAM HOÁ PHÙNG THỜI LOẠN THẾ, THANH BÌNH KHÁNH HIỀN NHƯỚC KIẾN KHÔNG TINH SÁT DIỆU PHÙ TRẦM ẢO ẢNH, NHÂN SỰ NHÀN LAI CHI PHÚC HẠNH
Cung Phúc Đức an thại Thân có Cơ, Nguyệt toạ thủ Đồng, Lương hội chiến tất giáp Tử giáp Phủ gặp Hổ Hình, Khoa, Quyền, Lộc tất loạn lạc thì gặp thời, thanh bình thì vinh hiển nhưng nếu bị Kình, Đà, Không, Kiếp, Tuần, Triệt xâm phạm thì công danh như phù du ảo ảnh, không bon chen danh lợi thời đắc phúc.
86. CẤN ĐỊA PHÚC CƯ TỐI HỶ TAM KỲ ĐẾ CÁCH PHƯỢNG LONG PHỤ BẤT THỊ PHÁT VÕ CÔNG HẦU TƯỚC; MẠC PHÙNG TRIỆT, KỴ MÃ, HÌNH, XƯƠNG, KHÚC, HIỂN THÂN NGOẠI XỨ, ƯU HIỀM ĐINH TỬ
Cung Phúc Đức an tại Dần có Tử Vi toạ thủ Thiên Phủ đồng cung Khoa, Quyền, Lộc, Phượng, Long, Phu Bất hội chiến nên rất tốt đẹp người có cách này tất phát võ làm đến tước hầu nếu gặp Triệt án ngữ Kỵ, Mã, Hình, Xương, Khúc, thì hiển đạt nơi xứ người nhưng lại hiếm con.
87. PHÚC TẠI NGỌ CUNG, TỬ ĐỒNG HÌNH PHƯỢNG KIÊM NGỘ TANG HÌNH MÃ KHỐC LỘC QUYỀN: TIỀN NGỘ TANG HÌNH MÃ KHỐC LỘC QUYỀN: TIỀN ĐỒ HỆ VI THÀNH SỰ HỶ NGỘ BẬT KHOA HẬU TUẾ DỊ THÀNH NGHIỆP CHỦ
Cung Phúc Đức an tại Ngọ có Tử Vi toạ thủ Kinh Dương, Phượng Các đồng cung gặp Tang, Hình, Mã, Khốc, Lộc, Quyền thời tiền vận lận đận không thành công, nếu gặp Hữu Bật, Hoá Khoa thì bậu vận hạnh thông đắc ý nguyện.
88. PHÚC TOẠ ĐINH SƠN TỨ SÁT ĐỒNG CƯ MỘ DIỆU, LAI KỶ NHÂN SINH MỘ DẠ. CƯ TRIỀU SÁT DIỆU KỴ, LƯU, GIANG ĐỒ NGỘ SÁT HẠNH KIÊM SINH VƯƠNG, LONG KHOA HIỂN TÀI NGƯ PHỦ QUYỀN HÌNH TOẠ CÙNG THỪA HÀNH ÁN PHÁP.
Cung Phúc an tại Mùi có Tử, Phá hoặc Liêm, Sát toạ thủ đồng cung người mạng Thổ có Kinh, Đà, Không, Kiếp toạ thủ hay xung chiếu gặp Hoá Kỵ, Lưu Hà tất qua sông bị giết hay chết đuối. Nhưng nếu gặp Trường Sinh, Đế Vượng, Long, Khoa là người có tài đi biển làm thuỷ thủ thời hợp nếu được Quyền, Hình hội hợp lại là quan toà coi về hình án.
89. PHÚC CỨ ĐỊA VÕNG, HẠNH PHÙNG PHỤC BẤT HỒNG QUYỀN TỬ PHỦ MỘ TINH VI TỐI HẢO; ÂM CÔNG HOẠNH PHÁT KIẾN CÔNG LẬP NGHIỆP DỊ THÀNH; KHỦNG KIẾN CỰ, ĐỒNG, KIẾP, TUYỆT XƯƠNG, LINH MỘ PHẦN ĐA PHÁT TẬT NGUYỀN, BẦN CÁCH VÔ MÔN KHẢ ĐẢO
Cung Phúc Đức an tại Tuất có Tử Vi hay Thiên Phủ toạ thủ gặp Phụ, Bật Hồng, Quyền hội hợp nên rất tốt đẹp trong họ có âm phần kết phát tất sẽ tạo được sự nghiệp phi thường nhưng nếu có Cự Môn, thiên Đồng toạ thủ thêm Kiếp, Tuyệt, Vượng, Linyh hội hợp tất mộ phần bị động con cháu sinh tật nguyền nghèo nàn không tránh khỏi.
90. GIÁP KỶ NHÂN, ĐẾ CÁCH HOAN PHÙNG KIÊM HỮU ĐỒNG, XƯƠNG, THƯ NHẬN HẠN PHÙNG: TÀI TĂNG PHÚC TIẾN
Tuổi Giáp cung Mệnh có Tử, toạ thủ Hạn, gặp Hồng, Loan, Văn, Xương, Tào Thư, Kinh Dương tất danh tài hưng vượng, phúc thọ dồi dào.
91. HUNG TINH ĐẮC ĐỊA PHÁT GIÃ NHƯ LÔI NGƯỢC PHÙNG ĐẾ TƯỢNG DANH ĐẰNG TỨ HẢI.
Cung Mệnh an tại Dần, Thân có Tử, Phủ toạ thủ gặp Hung Tinh Đắc Địa hội hợp là người tài giỏi lập được sự nghiệp hiển hách, tiếng tăm lừng lẫy.
92. THÂN CƯ TÀI CUNG HỶ THÀNH ĐẾ TƯỢNG, VÔ CÁCH VĂN ĐOÀN HẬU PHÚ TIỀN VINH; MẠC VỊ GIANG HẢI NGƯ GIA, NAN ĐỀ THUỶ ÁCH LAI KIẾN KIẾP HÀ HẠN ĐÁO.
Cung Thân cư Tài Bạch có Tử, Phủ Vũ Tướng toạ thủ (Đế Cách) Sát, Phá, Tham (Võ Cách) hay Cơ Nguyệt Đồng Lương (Văn Đoàn) hội hợp gặp nhiều sao tốt đẹp quần tụ tất tuổi trẻ làm nên, về già lại giàu có nếu hạn gặp Lưu Hà, Địa Kiếp thì chớ nên đi sông, biển mà gặp tại nạn.
MỜI THAM KHẢO:
TỬ VI
Thổ
V: Tý, Ngọ, Dần, Thân
Đ : Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Hợi, Tí
B: Mão, Dậu
Phúc quý tinh. chủ sự quyền quý.
1. Ý nghĩa công danh, tài lộc:
Tử Vi ban cấp uy quyền và tài lộc nếu ở vị trí miếu, vượng và đắc địa. Sự phú quý đó không cần đến phụ tinh tốt đi kèm. Nếu được cát tinh dưới đây đi kèm, phú quý càng chắc chắn:
– Thất Sát đồng cung: càng làm Tử Vi thêm uy lực (Sát ví như kiếm báu)
– Thiên Phúc đồng cung hay hồi chiếu: ý nghĩa tài lộc nặng hơn
– Thiên Tướng đồng cung: minh quân có lương thần
– Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt … làm cho Tử Vi có thêm vây cánh, tượng trưng cho vị vua có quần thần, bảo đảm thêm tài lộc và quyền lực.
Tại vị trí bình hòa, Tử Vi cần có thêm nhiều cát tinh mới bảo đảm phú quý.
Tử Vi cần tránh gặp Tuần, Triệt, Kình, Đà, Không, Kiếp vì danh tài chỉ còn bình thường, chưa kể họa hại kèm theo. Nếu là nữ Mệnh thì người đó đê tiện, dâm đãng, khắc hại chồng con, tuy có khá giả.
2. Ý nghĩa phúc thọ, tai họa:
Tử Vi ban phúc cho các cung tọa thủ, chế được hung tính của hai sao Hỏa Tinh và Linh Tinh. Tuy nhiên, ở 4 cung Hợi, Tý, Mão, Dậu, Tử Vi không còn rực rỡ nên hiệu lực cứu giải tai họa bị giảm thiểu đi nhiều.
Nếu Tử Vi gặp Tuần, Triệt hay sát tinh, đương sự gặp phải những nghịch cảnh lớn như:
– mồ côi cha mẹ, góa bụa
– khắc anh chị em hay khắc chồng con
– thường bệnh hoạn, bị tàn tật
– phải tha phương lập nghiệp
– gặp nhiều cảnh hiểm nghèo
– yểu tử
– nghèo khổ, xui xẻo, nữ mệnh thì muộn chồng, làm bé
– công danh trắc trở, lao tâm chật vật
Riêng ở Mão Dậu, đồng cung với Tham Lang, Tử Vi tượng trưng cho người bi quan yếm thế, có chí đi tu, thường gặp nghịch cảnh nhưng nếu đi tu sẽ được hưởng sự thanh nhàn, phúc đức.
3. Ý nghĩa của Tử vi và một số sao khác:
a. Những bộ sao tốt:
– Tử Vi, Thiên Phủ tọa thủ hay giáp Mệnh
– Tử Vi, Thiên Tướng
– Tử Vi, Thất Sát hay Tử Vũ
– Tử Vi, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt, Khoa, Quyền, Lộc, Long, Phượng, Quang, Quý, Đào, Hồng …
– Tử, Phủ, Vũ, Tướng cách
– Tử, Phủ, Kỵ, Quyền hay Tử, Sát, Quyền ở Tỵ, Hợi
Hay nhất là Tử Phủ Vũ Tướng có kèm theo cát tinh kể trên: báo hiệu một sự nghiệp vang lừng, ngôi vị cao siêu hàng nguyên thủ. Nếu không gặp sát tinh thì ngôi vị vững vàng, dễ tạo và quyền binh trong thời bình. Ngược lại, nếu bị Kình, Không, Kiếp, Hỏa, Linh đắc địa đi kèm thì đắc vị trong thời loạn, tài năng chỉ được thi thố trong cảnh loạn ly, chiến tranh, hoặc phải gặp nhiều hoàn cảnh hết sức khó khăn, đòi hỏi sự đấu tranh chật vật.
b. Những bộ sao xấu:
– Tử Vi, Tuần hay Triệt: người không gặp thời mà gặp nạn, không thể mưu đại sự được cho dù có chí lớn.
– Tử Vi, Thất Sát gặp Tuần Triệt: cũng có nghĩa trên, mưu sự bất thành, chỉ có hư danh, hay gặp tai họa.
– Tử Vi ở Tứ Mộ (Thìn Tuất Sửu Mùi): bất trung, bất hiếu vì ở các vị trí này Tử Vi gặp Thiên La, Địa Võng (Thìn Tuất) và có Phá Quân đi kèm. Nếu được cát tinh hội tụ hóa giải thì mới có uy quyền và danh tiếng. Tại các vị trí này, Tử Vi gặp cả cát tinh và hung tinh là người đặc biệt có mưu lược, biết dùng người, có nhiều thủ đoạn, dám làm các việc bất nghĩa, chế phục hung đồ và sử dụng được cả người tốt lẫn người xấu.
– Nếu Tử Phá thiếu cát tinh: bất nhân bất nghĩa, độc ác, khác máu, tham nhũng, thường bị thất bại nặng nề hoặc phải phá sạn một lần.
– Tử Vi Tham Lang đồng cung: đi tu (nếu hội thêm Không Kiếp thì càng chắc chắn).
– Tử Vi Không Kiếp Đào Hồng: số yểu
– Tử Vi Kình Đà Quyền Lộc: tốt nhưng lòng dạ hung hiểm, độc ác, vô đạo, phi nhân, bất nghĩa.
4. Ý nghĩa của Tử vi ở các cung:
CUNG PHỤ
Cha mẹ giàu sang, thọ, giúp đỡ được con cháu, để di sản lại nếu Tử Vi ở Ngọ, Tý, Thiên Phủ hay Thiên Tướng hay Thất Sát đồng cung. Riêng với Thất Sát thì cha mẹ bất hòa với nhau hay bất hòa với con cái.
Những bất lợi gồm có:
– Tử Vi Phá Quân đồng cung: khắc cha mẹ, mồ côi hoặc phải xa cha mẹ, hạnh phúc gia đình kém
– Tử Vi Tham Lang: cũng như vậy
Tuy nhiên, cần xem thêm hai sao Thái Dương và Thái Âm để phối hợp luận đoán.
CUNG PHÚC
Những trường hợp tốt: được hưởng phúc lâu dài, ít tai họa, dòng họ danh giá, phú quý khi Tử Vi ở:
– Ngọ, Tý, tốt nhất là ở Ngọ
– Thiên Phủ hay Thiên Tướng đồng cung
– Thất Sát đồng cung nhưng trường hợp này họ hàng hay chính mình phải lưu lạc, xa quê mới tốt.
Những trường hợp xấu về phúc đức: xa nhà, họ hàng thất tán, giảm thọ, nghèo, nếu khá giả thì yếu nếu Tử Vi ở:
– Tử Vi Phá Quân đồng cung
– Tử Vi Tham Lang đồng cung
– Tử Vi gặp sát tinh, nhất là Không, Kiếp, Kình, Đà, Linh, Hỏa. Trường hợp này bất lợi nhất.
CUNG ĐIỀN
– TẠi các vị trí tốt kể trên thì điền sản dồi dào, nhiều nhà cửa, phát đạt thêm mãi, được hưởng di sản hay tự tay lập nên.
– Nếu Tử Vi đồng cung với Sát, Phát, Tham thì không giữ được của (dù của lớn lao) hay phải phá sản (gặp Phá đồng cung) và phải sa sút dần dần. Đặc biệt, nếu gặp thêm hung sát tinh thì có thể đi đến vô sản.
CUNG QUAN
– Những bộ sao tốt và xấu ở Mệnh đều áp dụng cho Quan. Tốt nhất là Tử Vi ở Ngọ hoặc đồng cung với Thiên Phủ, Thiên Tướng và Thất Sát. Riêng với Thiên Tướng thì hay á quyền, độc tài, tranh quyền, người hay đảo chính hoặc lấn quyền. Đi với Thất Sát thì có năng khiếu về võ nghiệp.
– Nếu đồng cung với Phá, Tham thì kém hơn: gặp sự thăng trầm, tai họa, bất đắc chí trong quan trường rồi xoay qua doanh thương.
CUNG DI
– Các cách Tử Vi ở Ngọ, Tử Vi ở Tý, Tử Phủ Vũ Tướng, Tử Sát đều tốt: được xã hội thuận lợi, gặp môi trường thuận tiện, sinh phùng thời, gặp nhiều người giúp đỡ, giao thiệp với bậc quyền quý và càng ra ngoài nhiều càng may mắn, được tín nhiệm kính nể, hậu thuẫn.
– Bất lợi là gặp Phá, Tham, sát tinh: thường bị nghịch cảnh bên ngoài, bị dèm pha, đâm chọc, quấy nhiễu, chết tha phương, bị giết, ám sát.
CUNG TẬT
– Tử Vi ở Tật giúp cứu giải nhiều tai ương, hiểm họa. Đây là sao giải mạnh nhất, có hiệu lực giống như Thiên Phủ, Thiên Lương.
– Dù đồng cung với Thất Sát cũng có giá trị cứu giải mạnh.
CUNG TÀI
– Tử Vi ở vị trí miếu, vượng hay đắc địa sẽ bảo đảm tiền bạc dồi dào, miễn là không gặp Tuần Triệt hay sát tinh.
– Đặc biệt đi với chính tinh chủ về tiền bạc như Thiên Phủ, Vũ Khúc thì càng thịnh vượng hơn nữa.
– Đồng cung với Thất Sát thì cũng làm giàu dễ dàng và nhanh chóng.
– Nếu ở Tý thì kém giàu hơn các trường hợp trên.
– Đồng cung với Phá thì trước nghèo sau sung túc nhưng có lần phá sản.
– Đồng cung với Tham thì tầm thường, của cải giảm sút lần lần cho dù có di sản.
– Nếu gặp sát tinh nặng thì chắc chắn có lần phá sản.
CUNG TỬ
– Tọa thủ ở Tử, sẽ có cả con trai lẫn con gái. Đắc địa trở lên hay đồng cung với Phủ, Tướng thì đông con và con khá giả.
– Với Thất Sát thì khó nuôi con, nhất là thêm các sao xấu và hiếm muộn thì ít con, muộn con.
– Cùng với Phá, Tham thì ít con và xung khắc với cha mẹ.
CUNG THÊ
– Tử Vi ở Ngọ và đồng cung với Thiên Phủ: gia đình tương đắc, hòa khí, giàu có, chung thủy
– Tử Vi Thiên Tướng: cả hai đều can trường và có bản lĩnh, có thể có xích mích nhưng khá giả. Thông thường, vợ hay chồng là con trưởng.
– Gặp Sát, Tham: gia đạo trắc trở, muộn gia đạo mới tốt
– Gặp Phá: hình khắc, chia ly
– Gặp Tham: xung đột, bất hòa
CUNG BÀO
– Có Tử Vi nói chung: có anh cả, chị cả
– Tử Vi ở Ngọ hoặc đồng cung với Thiên Phủ, Thất Sát: anh em đông, khá giả, hòa thuận
– Với Thiên Tướng: khá giả nhưng hay tranh cãi bất hòa.
– Đồng cung với Phá Quân: có anh em dị bào, xa cách, bất hòa
– Đồng cung với Tham Lang: ly tán, nghèo khổ, vất vả
– Gặp sát tinh: anh em tử trận, hao hụt, lần hồi, không có anh em hay anh chị em là côn đồ, du đãng, đĩ điếm.
HẠN
– Tử Vi không có vị trí hãm địa nên nói chung đại tiểu hạn gặp tại các cung miếu, vượng hay đắc địa hoặc đồng cung với Thiên Phủ, Thiên Tướng, Tả Hữu, Khoa Quyền Lộc thì rất tốt, danh tài đều lợi, may mắn toàn diện. Nếu đi với Khôi Việt thì nhiều thắng lợi về mọi mặt.
– Riêng ở các vị trí bình hòa như Tý, Hợi, Mão, Dậu thì kém tốt, bình thường nên nếu gặp bất lợi thì khó qua khỏi.
– Nếu gặp Tuần Triệt ở cả hai hạn thì tính mạng lâm nguy.
– Gặp sát tinh (Không, Kiếp, Kỵ, Hình): đau ốm, mất của, kiện tụng.
– Gặp Kình, Đà, Kỵ: đau ốm, mắc lừa.
THIÊN – PHỦ
Tác giả: Thái Vân Thình
1. THIÊN PHỦ ÔN LƯƠNG
Cung Mệnh có sao thiên Phủ toạ thủ là người tánh nết ôn hoà lại có lòng từ tâm và hay làm việc thiện.
2. NAM THIÊN PHỦ GIAO LONG VÃNG ĐỤC
Đàn ông cung Mệnh có Thiên Phủ toạ thủ là người tiếnh nết can thận ít nói, làm việc gì cũng suy nghĩ chín chắn ví như thuồng luồng qua vực.
3. THIÊN PHỦ TỐI KỴ KHÔNG TINH NHI NGỘ THANH LONG PHẢN VI CÁT TƯỢNG
Cung Mệnh có Thiên Phủ toạ thủ rất kỵ gặp Tuần, Triệt, Thiên, Địa không xâm phạm ví như kho trống rỗng nhưng nếu gặp Thanh Long thị lại tốt đẹp.
4. PHỦ CƯ ĐỊA VÕNG NHƯỢC LÂM TUẦN KHÔNG CƠ NHÂM ĐINH TUẾ MÃN THẾ SỰ BẢO HOÀI NAN PHÙNG VÂN LỘ
Cung Mệnh an tại Tuất có Phủ toạ thủ gặp Tuần án ngữ người tuổi Nhâm, Đinh suốt đời không đạt ý muốn công danh lận đận.
5. THIÊN PHỦ KỴ NGỘ KHÔNG TINH LẠI NHẬP TÀI CUNG TÁN HAO VÔ ĐỘ
Thiên Phủ rất kỵ gặp Thiên, Địa không xâm phạm cung Tài Bạch có cách này thì khó giữ được của, tiền tài hao hụt.
6. THIÊN PHỦ LÂM TUẤT, HỮU TINH PHÙ, YẾU KIM VI TỬ
Cung mệnh an tại Tuất có Thiên Phủ toạ thủ người tuổi Giáp, Kỷ nếu gặp quí tinh hội hợp thời giàu sang vinh hiển vàng đeo ngọc giắt không có quí tinh chỉ bình thường.
7. THIÊN PHỦ TUẤT CUNG SÁT TẤU, GIÁP, KỶ NHÂN, YẾU KIM HƯU THẢ PHÚ
Cung Mệnh an tại Tuất có Thiên Phủ, người tuổi Giáp, tuổi Kỷ nên đi buôn thì giàu có nếu gặp Kinh, Đà, Không, Kiếp thời xấu.
8. THIÊN PHỦ CƯ NGỌ TUẤT, THIÊN TƯỚNG LAI TRIỀU GIÁP NHÂN NHẤT PHẨM CHI QUÝ
Cung Mệnh an tại Ngọ, Tuất có Thiên Phủ toạ thủ Thiên Tướng hợp chiếu người tuổi Giáp rất quý hiển làm đến nhất phẩm các tuổi khác cũng có quan chức và được hưởng giàu sang.
9. PHỦ, TƯỚNG TRIỀU VIÊN, THIÊN CHUNG THỰC LỘC
Cung mệnh an tại Dần, Thân có Phủ, Tướng, HOá Lộc ở Tài hợp chiếu là thượng sách tiền của dư an dư để nhưng nếu Lộc không ở đồng cung với Phủ, Tướng thì kém tốt.
10. THIÊN PHỦ, THIÊN TƯỚNG NÃI VI Y LỘC CHI THẦN, VI SÃI VI QUAN ĐINH CHỈ HẠNH THÔNG CHI TRIỆU
Cung Mệnh có Phủ toạ thủ Tướng chiếu hay Tướng toạ thủ Phủ chiếu gặp nhiều Trung Tinh sáng sủa, hội hợp làm quan thì được nhiều bổng lộc mọi sự hạnh thông, đi tu thời lên chức hoà thượng, nhiều người đến cúng bái, nhất là người tuổi giáp có cách này rất quí hiểm.
11. DẦN PHÙNG PHỦ TƯỚNG VI ĐĂNG NHẤT PHẨM CHI VINH
Cung Mệnh an tại Dần, Ngọc, Tuất gặp Phủ, Tướng hội hợp, không gặp các Sát Tinh người tuổi Giáp giầu sang vinh hiển làm quan đến nhất phẩm.
12. PHỦ TƯỚNG ĐỒNG LƯƠNG TÍNH TẤT HẢO; SÁT KIẾP KHÔNG THAM, TÍNH BẤT THƯỜNG
Cung Mệnh có sao Phủ, Tướng, Đồng, Lương thì tính nết hiền lành phúc bàn. Có sao Thất Sát, Kiếp, Không, Tham Lang toạ thủ thi tánh nết danh cãi bất thường.
13. PHỦ DỮ VŨ KHÚC ĐỒNG ĐỘ TÍCH NGỌC ĐÔI KIM
Cung mệnh có thiên Phủ, Vũ Khúc toạ thủ đồng cung gặp nhiều sao tốt tất giàu sang tiền chôn bạc cất gặp sao xấu thời làm nghề thâu ngân thì hợp.
14. PHỦ, VŨ TÝ CUNG HÍAP ĐINH, NHÂN TOẠ PHÚC VƯỢNG DANH BA HUNG LAI TUẦN, KIẾP DANH SỨ NHÂN KHI, U CANH NHÂM TUẾ TÀI PHÚC TRƯỜNG HÀNH
Cung Mệnh an tại Tý có thiên Phủ, Vũ Khúc toạ thủ đồng cung người tuổi Giáp, Đinh được hưởng phúc lại thêm danh tiếng lừng lẫy nếu bị Không, Kiếp, Tuần, Triệt xâm phạm thì cái danh đó bị hoen ố và người đời kinh bỉ. Nhưng với người tuổi Canh Nhâm thì không bị mang tiếng xấu vẫn có tài lộc và hạnh phúc được bền vững.
15. THIÊN PHỦ LỘC TỒN XƯƠNG KHÚC CƯ VẠN CHI TƯ
Cung Mệnh có Thiên Phủ, Lộc Tồn toạ thủ Cương, Khúc hội hợp là người giàu có vào hàng phú cách.
16. THIÊN PHỦ CƯƠNG KHÚC TẢ HỮU CAO ĐỆ ÂN VINH
Cung Mệnh có thiên Phủ toạ thủ Cương, Khúc, Tả Hữu hội hợp tất được hưởng giàu sang vinh hiển hơn người.
17. PHỦ PHÙNG ĐÀ TUẾ TỴ CUNG CUỒNG NGÔN LOẠN NGỮ NÓI RÔNG THÁNG NGÀY
Cung Mệnh an tại Tỵ có thiên Phủ toạ thủ gặp Đà La, Thái Tuế là người ăn nói không kịp suy nghĩ, có nói không, không nói có.
18. HẠN PHÙNG PHỦ TƯỚNG KIÊM HỮU VIỆT LINH TU PHÒNG LỘ KHỔN ỨNG THÍ ĐẠT CAO
Hạn gặp Phủ, Tướng, Việt, Linh hội hợp nên đề phòng đi xa có hại nhưng đi thì thời đỗ cao.
19. THIÊN PHỦ VỦ KHÚC CƯ TÀI TRẠCH CẢNH KHIÊM QUYỀN, LỘC PHÚ ĐỒ ÔNG.
Cung Điền Tài, có Thiên Phủ, Vũ Khúc toạ thủ đồng cung gặp Quyền, Lộc hội hợp tất giàu sang phong lưu.
20. TÀI CƯ TÀI VỊ NGÔ GIẢ PHÚ XA
Cung Điền, Tài có Phủ, Vũ, Miếu Vượng toạ thủ nên rất giàu có.
21. THIÊN PHỦ CƯ TÀI BẠCH DIỆC THỊ ĐA TÀI NGỘ THIÊN BINH TẤT CHI HAO TỔN
Cung Tài Bạch có Thiên Phủ toạ thủ là người có tiền nhưng nếu gặp Thiên Hình lại hay hao tài tốn của.
22. PHÚ PHÙNG KHÔNG XỨ TÀI XUY THUỶ CHUNG NAN BẢO TƯ CƠ LƯU TRUYỀN
Cùng Tài Bạch có Thiên Phủ toạ thủ gặp Thiên, Địa Không hay Tuần, Triệt án ngư thì tiến tài bị suy kém suốt đời không giữ được tổ nghiệp.
23. THIÊN PHỦ LÂM GIẢI ÁCH NHI VÔ BỆNH
Cung Tật Ách có Thiên Phủ toạ thủ là người ít tất bệnh.
24. PHỦ TƯỚNG CƯ THÊ VỊ, PHI GIÁ BẤT THÀNH
Cung thê có Phủ, Tướng hội hợp tất phải cưới xin linh đình, môn đăng hộ đối.
MỜI THAM KHẢO:
THIÊN PHỦ
Thổ
V: Tí, Ngọ, Dần, Thân
Đ: Thìn, Tuất, Mùi, Hợi
B: Sửu, Mão, Dậu
Quý tinh. thông minh, tiết hạnh. Chủ về tài bạch
1. Ý nghĩa Tính tình:
Thiên Phủ rất kỵ Tuần Triệt hay Không Kiếp. Xa lánh các sao này, Thiên Phủ có nghĩa:
– khoan hòa, nhân hậu, ưa việc thiện
– đoan chính, tiết hạnh
– có nhiều mưu cơ để giải quyết công việc khó khăn
Nếu gặp những sao trên thì:
– tính bướng bỉnh, ương ngạnh
– tính phóng túng (ăn hoang, tiêu rộng, chơi bời …)
– thích phiêu lưu, du lịch
– hay mưu tính những chuyện viển vông
– gian trá, hay đánh lừa, nói dối
2. Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ:
Thiên Phủ là tài tinh và quyền tinh và là sao chính quan trọng bậc nhì cho nên có nhiều ý nghĩa phú quý và thọ.
Nhưng nếu bị Tuần, Triệt, Không hay Kiếp xâm phạm thì hiệu lực kém sút nhiều: túng thiếu, bất đắc chí, tuổi thọ bị giảm, phá di sản lại hay bị tai họa. Nếu đi tu mới yên thân và thọ.
Riêng phụ nữ thì phải lao tâm khổ trí, buồn bực vì chồng con.
Dù sao, Thiên Phủ vẫn là sao giải trừ nhiều bệnh tật, tai họa.
3. Ý nghĩa của thiên phủ và một số sao khác:
a. Những bộ sao tốt:
– Tử Phủ đồng cung
– Tử Phủ Vũ Tướng cách
Hai cách này tốt toàn diện về mọi mặt công danh, tài lộc, phúc thọ
– Phủ Tướng: giàu có, hiển vinh
– Phủ Vũ: rất giàu có. Càng đi chung với các sao tài như Hóa Lộc, Lộc Tồn thì càng thịnh về tiền bạc.
b. Những bộ sao xấu:
Thiên Phủ rất kỵ các sao Không, Kiếp, Tuần, Triệt, Kình, Đà, Linh Hỏa vì uy quyền, tài lộc bị chiết giảm đáng kể. Tuy nhiên, Phủ chế đựoc hung tinh của các sát tinh hạng vừa như Kình, Đà, Linh hay Hỏa nhưng nếu gặp cả 4 sao thì không thể chế nổi mà còn bị chúng phối hợp tác họa mạnh mẽ.
4. Ý nghĩa ở các cung
CUNG MỆNH
– Trung hậu cẩn thận đời sống êm đềm, không lo tai họa, hãm địa thì thường và nhu ngược.
– Thiên phủ gặp Vũ, Đồng, Đào, Lộc: đại phú,
– Gặp Không, Kiếp thì cơ nghiệp tan tành hết.
– Tướng, Phủ, Thìn, Tuất phùng suy : rất khôn ngoan.
– Phủ, Kiếp, Kình cư Tí: cuồng ngôn loạn ngữ.
– Thiên phủ cư mệnh, thân tại Tuất vô Sát. Phủ, Tướng triều viên vô hung.
– Phủ, Vũ thủ chiếu (tích ngọc đối kim): quý hiển
– Phủ, Tướng ngộ tuần triệt : đi tu làm nên.
– Phủ, Tướng lai triều nữ mệnh : phu hiền tử quý.
– Phủ, Tướng, Lộc : làm quan thăng quan tiến lắm.
– Phủ, Thai nữ mệnh : bị hiếp dâm.
– Phủ tọa mệnh, Thân giáp Xương, Khúc, Tả, Hữu hay Xương, Khúc, Lộc, Quyền : có sự nghiệp lớn, đại phú.
– Phủ lâm tuất ngộ tả, hữu, khôi, việt tam hóa : đại hiển;
– Ngộ tuần, triệt thì phá tán hết và cô đơn.
– Phủ, Sát nữ mệnh : khôn ngầm.
– Phủ, Tử, Sát, Không, Kiếp : nghèo khó.
– Phủ lâm dần : quý;
– Phủ, Không, Sứ: tài không bền.
– Phủ, Hình, Không, Kiếp : bị người ghét.
CUNG BÀO
– Phủ, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Lộc tồn, Thiên long tam hóa : anh em chị em đông, khá giả, nhiều người giúp đỡ được mình.
CUNG THÊ
– Tử, Phủ : sánh duyên cùng người tốt đẹp, con nhà danh giá; vợ chồng hòa thuận bách niên giai lão.
– Phủ, Tướng : cưới hỏi linh đình.
– Tại Tỵ Hợi, hoặc đồng cung với Tử Vi, Vũ Khúc, Liêm Trinh thì vợ chồng giàu có, hòa thuận, ăn ở lâu dài với nhau.
– Tại Sửu Mùi Mão Dậu: vợ chồng sung túc nhưng hay bất hòa.
CUNG TỬ
– Tử, Phủ, Vương, Đồng, Tả, Hữu : con đông mà khá giả.
– Tử, Phủ, Khôi, Việt : có quý tử.
CUNG TÀI
– Tử, Phủ đồng cung : đại phú.
– Tử, Phủ, Vũ, Lộc : đại phú. Thiên Phủ : có của.
– Phủ, Vũ, Kiếp hay Phủ, Kỵ, Không hao tán.
– Hầu hết các vị trí của Phủ ở Tài/Điền đều rất đẹp, đặc biệt là ở Tỵ Hợi, hay đồng cung với Tử, Vũ, Liêm. Tại Sửu Mùi Mão Dậu thì kém hơn một chút.
CUNG GIẢI
– Tử, Phủ, Tả, Hữu, Lộc Tồn hay Hóa Lộc : ốm đau gặp thuốc, tai nạn gặp người cứu.
– Thiên Phủ là sao giải rất mạnh, giúp né tránh hay giảm được nhiều tai họa, bệnh tật.
CUNG THIÊN DI
– Tử, Phủ : đi ra gặp quý nhân giúp,
– thêm có Khoa, Quyền, Tả, Hữu được người trọng dụng
– Phủ, Không, Sứ : tài suy, không bền.
CUNG NÔ
– Tử, Phủ : tốt.
CUNG QUAN
– Phủ, tam Hóa : văn phát tột bậc.
– Phủ, Tướng : làm quan.
– Tử, Phủ, Khoa, Quyền : Phủ, Vũ, Lộc, Quyền : vinh hiển.
CUNG ĐIỀN
– Tử, Phủ : ruộng đất vượng.
– Phủ, Long, Lộc tồn : nhiều ruộng.
– Phủ, Vũ, Kiếp : hao tán.
CUNG PHÚC
– Tử, Phủ, Đồng, Lương : thọ ngoài 80 tuổi.
– xem về mồ mả có Tử, Phủ: chỉ về ngôi mả tổ.
– Tử, Phủ ngộ Triệt : có mả chôn đất hoang.
CUNG PHỤ MẪU
– Cha mẹ giàu sang, được hưởng phúc đức của tổ tiên.
HẠN
– Phủ ngộ tam không : hao tán.
– Phủ tại Mệnh giáp Nhật, giáp Nguyệt mà không có Thiên Sứ : đi thi thì đỗ đầu.
– Chỉ tốt nếu không gặp Tam Không. Nếu gặp Tam Không thì bị phá sản, hao tài, mắc lừa, đau yếu.
VŨ KHÚC
Tác giả: Thái Vân Thình
1. VŨ KHÚC CHI TINH VI QUẢ TÚ
Cung Mệnh có Vũ Khúc toạ thủ chủ sự hiếm hoi, hình khắc và có độc, không khắc cha mẹ cũng khắc anh em.
2. VŨ KHÚC MIẾU VIÊN OAI DANH HÁCH BIẾN
Cung Mệnh có Vũ Khúc, Miếu địa toạ thủ gặp nhiều sao sáng sủa hội hợp tất làm nên hiển hách danh tiến lừng lẫy người tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi rất hợp nếu an tại Thìn, Tuất là thượng cách, an tại Tửu, Mùi thức cách, tiền bần hậu phú.
3. THÂN CƯ VŨ KHÚ HẮC TỬ TRUNG TÀNG
Cung Mệnh, Thân có Vũ Khúc toạ thủ thì trong mình có nhiều nốt ruồi.
4. VŨ XƯƠNG TY HỢI DINH LỤC GIÁP SUÝ BIÊN ĐÌNH
Cung mệnh an tại Tỵ, Hợi có Vũ Khúc, Văn Cương toạ thủ đồng cung người tuổi Giáp là tướng biên khu trấn giữ bời cõi.
5. VŨ KHÚC NHÀN CUNG ĐA THỦ NGHỆ
Cung mệnh an tại Tỵ, Hợi có Vũ Khúc toạ thủ là người có tài về thủ công nghệ hay làm thợ rất khéo tay.
6. SAO VŨ TƯỚNG Ở ĐẦU CUNG ẤY NGHỀ BÁCH CÔNG AI THẤY CŨNG DÙNG
Cung Mệnh an tại Dần, Thân có Vũ Khúc, Thiên Tướng toạ thủ đồng cung là người có tài về thủ công nghệ.
7. VŨ TƯỚNG DẦN THÂN NHI NGÔ LỘC QUYỀN, PHÚ GIA VƯƠNG KHẢI
Cung Mệnh an tại Dần, Than có Vũ, Tướng toạ thủ đồng cung gặp Lộc, Quyền tất giàu có như Vương Khải.
8. VŨ KHÚC THAM LANG TÀI TRẠNH VỊ HOẠNH PHÁT TƯ TÀI
Cung Điền, Tài có Vũ Khúc, Tham Lang toạ thủ đồng cung của cải tiền tài vào như nước.
9. VŨ KHÚC THAM LANG GIA HOÁ KỴ, KỸ NGHỆ CHI NHÂN
Cung Mệnh có Vũ, Tham toạ thủ gặp Sát TInh, Hoá Kỵ hội hợp thường là người chuyên về kỹ nghệ, hoặc là kỹ sư nếu không cũng là thợ khéo.
10. VŨ, THAM, THÌN, TUẤT, MẬU, CANH, DƯƠNG NỮ VÔ HẠNH HỮU TÀI; KIẾP KHÔNG HUNG KIẾN HỮU PHÙNG HÀ NHẬN VẬN LÂM ; MỆNH VỊ NAN TOÀN
Cung Mệnh an tại Thìn, có Vũ Khúc toạ thủ Tham xung chiếu hay Tham toạ thủ Vũ xung chiến người tuổi Mậu, Canh, dương nữ thì tài giỏi nhưng thiếu đạo đức hạn gặp không, Lưu Hà, Kinh Dương tất tính mạng khó bảo toàn.
11. TIỀN BẦN HẬN PHÚ VŨ THAM ĐỒNG THÂN MỆNH CHI CUNG; TIỀN PHÚ HẬU BẦN, CHỈ VÌ VẬN PHÙNG KIẾP SÁT
Cung mệnh, Thân an tại Sửu, Mùi có Vũ, Tham toả thủ đồng cung tất trước nghèo sau giàu nhưng nếu cung Than gặp Kiếp Sát, Địa Kiếp, thiên Không, Hao Tuyệt, ngược lại trước giàu sau nghèo.
12. VŨ KHÚC CUNG TUẤT, HỢI, THƯỢNG TỐT PHÁ THÁI ÂM PHÙNG THAM LANG
Cung mệnh an tại Tuất có Vũ toạ thủ Tham xung chiếu Thái Âm nhị hợp hay an tại Hợi, Vũ, Phá toạ thủ, Tử Tham hợp chiếu, Thiên Cơ, Thái Âm nhị hợp thêm Hoá Kỵ và Sát Tịnh thời tuổi trẻ phải lận đận vất vả. Nhưng với Tuổi Giáp Kỷ, Nhâm thêm Hoả Tinh thì hợp cách, lại được hưởng giàu sang.
13. VŨ KHÚC PHÁ QUÂN PHÁ TỔ PHÁ GIA LAO LỰC
Cung mệnh an tại Tỵ, Hợi có vũ, Phá toạ thủ đồng cung là người phá sản của cải cha mẹ nên xa gia đìnmh hay xuất ngoại thời hay.
14. VŨ SÁT PHÁ LIÊM CƯ MÃO ĐỊA MỘC YÊM LÔI KINH
Cung Mệnh an tại Mão có Vũ, Sát toạ thủ đồng cung hay Phá, Liêm toạ thủ đồng cung nên đề phònj sét đánh điện giật.
15. VŨ PHÙNG PHÁ DIỆU NAN BẢO ĐI LẠI TÀI SẢN NGHIỆP
Cung Mệnh hay Điền, Tài an tài Tỵ, Hợi có Vũ Phá toạ thủ đồng cung tất khó giữ được cư nghiệp của cha mẹ.
16. VŨ, PHÁ, TRỊNH, THAM XUNG HỢP KHÚC TOÀN CỐ QUI
Cung Mệnh có Vũ, Phá, Trinh, Tham hội hợp gặp Cát Tinh nên rất tốt đẹp.
17. VŨ, PHÁ, CƯ TỴ, HỢI ĐÃNG TỬ VÔ LƯƠNG
Cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi có Vũ, Phá tọa thủ đồng cung phàm nhân là người xảo trá vĩ nhân, là người gian hùng.
18. VŨ, PHÁ LƯƠNG NGỘ XƯƠNG, KHÚC THÔNG MINH, CƠ SẢO ĐỊNH VÔ CÙNG
Cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi có Vũ, Phá toạ thủ đồng cung gặp Xương, Khúc là người rất khéo léo thông minh duyên về kỹ nghệ máy móc rất hợp.
19. VŨ KHÚC, LIÊM TRINH, THAM, SÁT CANH TÁC KINH THƯƠNG
Cung Mệnh có Vũ Tham tọa thủ Liêm Sát hội hợp nên canh tác thong mại thời tốt.
20. VŨ KHÚC KIẾP SÁT HỘI KINH DƯƠNG NHÂN TRÌ ĐẠO
Cung Mệnh có Vũ Khúc, Kiếp Sát tọa thủ gặp Kinh Dương chiếu tất là người gian ác giết người không gớm tay.
21. VŨ KHÚC, DƯƠNG ĐÀ KHIÊM HOẢ TÚ, TÁNG MỆNH NHÂN TÀI
Cung Mệnh có Vũ Khúc toạ thủ gặpKinh, Đà, Hoá, Linh hội hợp thời phải đề phòng bị cướp giết.
22. VŨ KHÚC, VÂN KHÚC VI NHÂN ĐA HỌC ĐA NĂNG
Cung Mệnh có Vũ, Miếu, Vượng, Đắc Địa toạ thủ gặp Văn Khúc đồng cung là người học rộng, đa tài và thông minh.
23. VŨ KHÚC LÂM CÔ THẦN HÀN NGUYÊN TẦN TẦN KHỨ QUI
Cung Mệnh có Vũ Khúc gặp Cô Thần như Hàn nguyên có pháp thuật tài giỏi quí dữ.
24. VŨ KHÚC LỘC MÃ GIAO TRÌ PHÁT TÀI VIỄN BỘ
Cung Mệnh có Vũ Khúc tọa thủ gặp Lộc, Mã hội hợp tất đi xa phát tài, kiếm tiền một cách dễ dàng, lập được cơ nghiệp xa quê hương bảo quản.
25. VŨ KHÚC KHÔI VIỆT CƯ MIẾU VƯỢNG, TÀI CHỨC CHI QUAN
Cung Mệnh có Vũ Khúc Miếu, Địa toạ thủ gặp Khôi, Việt hội hợp tất là người làm quan trong chính quyền, thường coi về tài chánh.
26. VŨ KHÚC THIÊN DI, CỰ THƯƠNG CAO MÃI
Cung Thiên Di có Vũ Khúc toạ thủ ra ngoài buôn bán sẽ trở nên giàu có.
27. TỬ VI HỘI VŨ KHÚC Ư TỬ TỨC QUI VI THỨC HÒE
Cung Tử Tức ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi có Vũ Khúc toạ thủ tất sinh quí tử.
28. VŨ KHÚC THỦ TỬ CUNG BẤT TẮT CÔ THẦN NHI HỮU TẠI
Cung Tử Tức có Vũ Khúc không hiểm òn thời cũng khắc con.
29. VŨ, CƠ, LỘC, MÃ, QUẢ, LOAN HÔN NHÂN THỦ ẤY MÓI TRÒN THẤT GIA
Hạn gặp Vũ Khúc, Thiên Cơ, Hoá Lộc, Thiên Mã, Quả Tú, Hồng Loan hội hợp tất có tin mừng về cưới xin.
30. PHÚC TẠI SỮU CUNG, CƯ TOẠ, VŨ, THAM, DIỆC, CẦN TẢ, HỮU, PHƯỢNG, LONG MỘ, TỌA NAM, HIỀN DANH TÀI, LAI TAM HOÁ, HỔ RIÊU NỮ TẤT GIANG HỒ HIỀN HÁCH DANH GIA
Cung Phúc Đức an tại Sửu có Vũ, Tham toạ thủ, đồng cung gặp Tả, Hữu, Phương, Long, Mộ tất trong họ con trai làm nên vinh hiển, tiếng tăm lừng lẫy, thêm Khoa, Quyền, Lộc, Hổ, Riêu thời con gái lưu lạc giang hồ mà làm nên danh giá.
THAM KHẢO:
VŨ KHÚC
Kim
V: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
Đ: Dần, Thân, Tí, Ngọ, Mão, Dậu
H: Tỵ, Hợi
Tài tinh. Cương trực, liêm khiết, hiền lành, cần mẫn, chủ về tài
1. Ý nghĩa tính tình:
a. Nếu Vũ Khúc đắc địa:
– thông minh
– có chí lớn, hay mưu đồ đại sự
– có óc kinh doanh, có tài buôn bán
– tính mạnh bạo, quả quyết, cương nghị, thẳng thắn
– hiếu thắng
Với phụ nữ, các ý nghĩa kể trên không thay đổi: người tài giỏi, đảm đang, gan dạ, can trường.
b. Nếu Vũ Khúc hãm địa:
– kém thông minh
– tham lận, thiếu lương thiện
– hà tiện, bủn xỉn
– ương ngạnh
Những ý nghĩa trên càng sâu sắc nếu gặp thêm sát tinh. Riêng phụ nữ thì: tham lận, bạo tợn, hay lấn át chồng, bạo ngược lăng loàn (nếu gặp sát tinh).
2. Ý nghĩa công danh, tài lộc:
a. Nếu Vũ Khúc đắc địa:
– suốt đời giàu sang, tiền bạc dư dả, được nắm giữ tiền bạc
– có uy danh lừng lẫy, sự nghiệp lớn lao.
b. Nếu Vũ Khúc hãm địa:
– bất đắc chí, công danh trắc trở
– tiền bạc khó kiếm
– thường phá tán tổ nghiệp
– thường phải ly hương tự lập, không nhờ được người thân
c. Nếu Vũ Khúc ở Sửu Mùi:
Lúc thiếu thời thì no ấm nhưng còn bất đắc chí về công danh và tiền bạc. Sau 30 tuổi và càng về già càng tốt.
3. Ý nghĩa phúc thọ, tai họa:
Đối với cả hai phái, dù là đắc hay hãm địa, Vũ Khúc là sao cô độc, thường cách biệt với người thân, ít bè bạn; nếu không khắc cha mẹ, anh em, tất phải khắc vợ hay chồng, khắc con hay hiếm con.
Sao này ví như Cô Thần, Quả Tú: cho dù có đủ vợ/chồng, đủ con, người đó vẫn cảm thấy lẻ loi, cô độc hoặc chịu những bất hạnh của chồng ngoại tình hay dang dở, của con bất mục, chưa kể trường hợp không chồng nếu Vũ hãm đi liền với Phúc, Mệnh, Thân xấu.
Cũng có nghĩa cô độc, ít hạnh phúc gia đình và xã hội nếu Vũ Khúc đi liền với Cô, Quả, Đẩu Quân, Thái Tuế.
a. Nếu Vũ đắc địa:
– hưởng phúc
– sống lâu
b. Nếu Vũ hãm địa:
– lao tâm khổ trí
– nữ thì ưu phiền vì gia đạo, khắc chồng hại con
– bị bệnh tật, tai họa
– yểu tử
Nếu thêm sát tinh, các ý nghĩa này càng chắc chắn và mạnh mẽ hơn.
Riêng ở Mão thì khó tránh tai nạn về xe cộ, dao súng, điện lửa. Tại Dậu thì hay mắc tai nạn xe, chưa kể các bệnh tật khả hữu liệt kê ở mục bệnh lý.
4. Ý nghĩa của vũ khúc và một số sao khác:
a. Những cách tốt:
– Vũ Khúc, Văn Khúc đắc địa: thông minh, học rộng, có tài năng, biết cả văn lẫn võ, làm việc bán văn bán võ, nếu là võ nghiệp thì làm ở văn phòng, tham mưu, thiết kế.
– Vũ, Khôi, Việt: làm giám quan tài chính, coi việc xuất, nhập kho tàng.
– Vũ Lộc Mã: lập nghiệp ở xa quê hương nhưng rất thịnh vượng. Nếu ở Dần thì sự nghiệp rất lớn ở tha phương.
– Vũ Lộc Quyền ở Dần Thân: hết sức giàu có (như Vũ Tướng ở Dần Thân)
– Vũ Quyền nữ mệnh: đàn bà khôn ngoan tần tảo, gây dựng tất cả sự nghiệp cho chồng, chồng phải nể sợ.
– Tử Phủ Vũ Tướng: phú, quý và thọ
– Vũ Tấu Đào Hồng Hỷ: cả sĩ, kịch sĩ giỏi, thợ may khéo
– Vũ Hình Riêu Tấu: thợ mộc giỏi.
b. Những cách xấu và thường:
– Vũ Phá Tỵ Hợi: tham lận, bất lương; lập nghiệp ở xa, suốt đời vất vả, lao khổ; không giữ được nghiệp tổ mà phải phá tán cho hết.
– Vũ, Sát, Phá, Liêm ở Mão: bị tai nạn về điện lửa, sấm sét và bệnh thần kinh; cô đơn, bần hàn.
– Vũ, Kình, Đà, Phá: bị khốn hại vì tiền
– Vũ hãm, Kiếp Sát đồng cung, Kình chiếu: rất gian ác bất lương, giết người không gớm tay, khát máu
c. Vũ ở Sửu Mùi:
– Nếu Mệnh Thân an ở Sửu Mùi có Vũ Tham đồng cung thì trước nghèo sau giàu, càng về già càng phú quý.
– Nếu gặp Kiếp đồng cung thì luận đoán đảo ngược
5. Ý nghĩa ở các cung
CUNG MỆNH
– Vũ Khúc đắc địa : giàu có mà hách dịch.
– Vũ, Phá, Tị, Hợi hay Vũ ngộ Phá, Tham : người có âm mưu giỏi nhưng hoang toàng, phá tán.
– Vũ, Tham thủ chiếu; Vũ, Văn, Liêm miếu, Vũ miếu Thìn, Tuất, ngộ Văn Xương : văn võ toàn tài làm nên phú quý.
– Vũ, Liêm đồng thủ : cô đơn bần hàn.
– Vũ, Sát, Thai, Tọa, Hình : võ cách.
– Vũ, Quyền nữ Mệnh : khôn ngoan tần tảo chồng phải nể sợ.
– Vũ, Liêm, Sát, Tham : dâm dật.
– Vũ, Tướng dần thân đại phú.
– Tử, Phủ, Vũ, Tướng tuổi tí, ngọ : phú quý ; Canh, Bính, Mộc, Kim : thọ.
– Vũ, Riêu, Tóai : câm.
– Vũ, Tham, Xương, Khúc lắm nốt ruồi.
– Vũ Khúc tọa
THIÊN – TƯỚNG
Tác giả: Thái Vân Thình
1. NỮ TƯỚNG TINH HÙNG HUỶ HƯ TRỪNG
Đàn bà cung mệnh có thiên Tướng tọa thủ thời hung tợn như con gấu dữ nếu gặp Hồng, Tấu là số cung phí.
2. THIÊN TƯỚNG HỶ CƯ Ư THÊ VỊ
Cung Thê có thiên Tướng thì vợ là người phúc hậu đứng đắn.
3. SONG NGƯ THIÊN TƯỚNG, PHÁ QUÂN THANH CAO MINH MẪN
Cung mệnh, Thân an tại Tỵ, Hợi có thiên Tướng toạ thủ Phá xung chiếu là người thanh cao minh mẫn.
4. ẤN MANG VỊ LIỆT CÔNG HẦU SAO LÀNH TƯỚNG CÁO HỘI VÀO MỆNH CUNG
Cung Mệnh gặp Thiên Tướng, Phong Cáo tọa thủ đồng cũng là người có quan chức làm đến Công Hầu.
5. THIÊN TƯỚNG KHÔNG KIẾP CƯ QUAN CÔNG DANH CHẲNG ĐƯỢC TÂN TOAN NHIỀU BỀ
Cung Quan Lộc có thiên Tướng toạ thủ lại gặp Kiếp, Không tất công danh lận đận lại chịu nhiều đắng cay.
6. THIÊN TƯỚNG NGỘ LỘC, XUNG TRUNG TỌA CỬA MẬN ĐÀO CÓ GÃ TÀI CHÂN
Cung Mệnh có Thiên Tường gặp Hoá Lộc xung chiếu là người có sức quyến rũ đàn bà con gái.
7. THIÊN TƯỚNG, LIÊM TRINH, KÌNH DƯƠNG GIÁP: ĐA CHIÊU HÌNH TRƯỢNG NAM ĐAO
Cung Mệnh an tại Tỵ, Ngọc có Thiên Tướng, Liêm Trinh toạ thú đồng cung giáp Kinh Dương tất khó tránh được tù tội chỉ nên đi tù là hơn, hoặc bớt tham vọng lợi danh thời yên thân.
8. THIÊN TƯỚNG CHI TINH NỮ MỆNH TRIỀU, TẤT ĐƯƠNG TỬ QUÍ CẬP PHU HIỀN
Cung Mệnh có Tướng, Miếu Vượng, Đắc Địa toạ thủ đàn bả có cách này tất lấy được chồng hiền và sanh con quí. Đàn bà tuổi Kỷ, Mệnh an tại Tý, tuổi Giáp, Mệnh an tại Ngọ, tuổi Canh, Mệnh an tại Thìn là thong cách tốt nhất.
9. TƯỚNG HỒNG NỮ MỆNH, QUÍ NHÂN HẢO PHỐI
Cung Mệnh có thiên Tướng, Hồng Loan toạ thủ đồng cung đàn bà được chồngdanh
giá.
10. THIÊN TƯỚNG HỮU BẬT PHÚC LAI LÂM
Cung Mệnh có Thiên Tướng, Hữu Bật toạ thủ đồng cung là người được hưởng phúc. Đàn bà tuổi Quí Mệnh an tại Tý, Tuổi Quý, Kỷ Mệnh an tại Dần, tuổi Giáp, Canh, Quí Mệnh an tại Sửu, Mùi, Hợi thời kém tốt an tại Tý, Ngọc, Mão, Dần thì ít phúc đức nếu giàu sang thì không được bean.
11. TƯỚNG NGỘ CÁI ĐÀO KHÚC MỘC THUẦN TƯỢC DÂM PHONG HẠN NGỘ CƠ RIÊU VÔ PHU NAN TỰ KHỞI CÔ MIÊN
Cung Mệnh có Thiên Tướng toạ thủ gặp Đào, Khúc Mộc hội hợp là người xinh đẹp nhưng dâm dãng ví như con chim chia vôi động cỡn. Hạn gặp Cơ, Riêu tất khó ngủ được một mình đêm nằm thao thức tư tưởng đến những chuyện trai gái.
12. TƯỚNG LÂM CHẤN ĐỊA, SINH, VƯỢNG, ĐÀO HỒNG TẢ, HỮU, QUYỀN XƯƠNG DIỆN HOA VŨ BÁ VẬN PHÙNG PHÁ ĐÀ KÌNH KIẾP LÃ BỐ DO DÂM MÃN KIẾP
Cung Mệnh an tại Mão có Thiên Tướng toạ thủ gặp Tràng Sinh, Đế Vương, Đào, Hồng, Tả, Hữu, Quyền, Xương người mặt đẹp như hoa lại võ nghệ siêu quần Hạn gặp Phá, Đà, Kiếp nên phải chết như Lã Bố đời Tam Quốc.
13. TỴ HỢI TƯỚNG BINH ẤN NHẬP Ư BÍNH NHÂM NHÂN, QUYỀN HÀNH CHẤN ĐỘNG HAO DIỆU, TÀI SẢN VƯỢNG TĂNG
Cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi có Thiên Tướng toạ thủ gặp Phục Bính, Quốc Ấn hội hợp người tuổi Bính, Nhâm tất quyền hành uy thế vang lừng Hạn gặp Lộc, Quyền Đại, Tiêu Hao thì tiền của vào như nước.
14. PHÚC CƯ ĐOÀI SỨ, LƯỢNG TƯỚNG HÌNH QUYỀN, HỔ, KHỐC, SINH, MÃ GIAO LAI VÕ CÁCH, PHÁT LIÊN HẦU BÁ, ƯU KIẾN KỊ LINH, KHÚC VIỆT TẮC HỮU TỬ THƯƠNG TRẬN ĐỊA
Cung Phúc Đức an tại Dậu có Thiên Tướng, Tướng Quân toạ thủ đồng cung gặp Hình, Quyền, Hổ, Khốc, Sinh, Mã hội hợp thời võ làm đến hầu bá nhưng nếu gặp Linh, Khúc, Việt tất phải chết ngoài sa trường.
15. THIÊN TƯỚNG TUẤT THÌN KHỞI THI ĐẠT CÔNG DANH CHÍ SĨ
Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất có thiên Tướng toạ thủ Tử Vi đồng cung là người hung bạo gan dạ dám làm những việc phi thường tất công danh hoạnh đạt.
16. TÝ, NGỌ TƯỚNG LIÊM NHI PHÙNG PHỤ BẬT THÁI Y ĐẮC THẾ
Cung Mệnh an tại Tý, Ngọ có Thiên Tướng, Liêm Trinh toạ thủ đồng cung gặp Phụ, Bật hội hợp làm nghề thầy thuốc rất giỏi.
17. THIÊN TƯỚNG TỬ VI, THÂN PHÙNG PHÁ KIÊM NGÔ VƯƠNG TUẦN ĐA MƯU YẾM TRÁ
Cung Mệnh có Tử Vi, Thiên Tướng tọa thủ đồng cung, cung Thân có Phá Quân gặp Đế Vương và Tuần án ngữ là người nhiều mưu mẹo thủ đoạn và gian hùng.
18. TƯỚNG LIÊM TẠI NGỌ, KHOA HÌNH QUYỀN CỦNG HÀN TÍN ĐẠT CAO VÕ THƯỢNG GHI CÔNG
Hàn Tín cung Mệnh an tại Ngọ có thiên Tướng, Liêm Tringh toạ thủ đồng cung gặp Khoa, Hình, Quyền hội hợp được thụ phong làm tướng sáu nước diệt Hạng Võ giúp lưu Bang lập nên đế nghiệp.
19. MỆNH ĐẮC TƯỚNG LIÊM HẠN PHÙNG LA VÕNG ĐÀ LÀ THAM LINH HÀN TÍN THỌ TỬ ĐAO HÌNH
Cung Mệnh an tại Ngọ có Tướng, Liêm toạ thủ đồng cung hạn đến cung Thìn, Tuất gặp Tham Lang, Đa La linh tinh hội hợp thời như Hàn Tín phải chết chém về tay Lã Hậu.
THAM KHẢO:
THIÊN TƯỚNG
Thủy
V: Dần, Thân.
Đ: Tý Ngọ Thìn Tuất. Sửu, Mùi Tỵ, Hợi
H: Mão Dậu
Quí tinh. Chủ Quan, Lộc . Tối kỵ Tuần, Triệt
1. Ý nghĩa tính tình:
a. Nếu Thiên Tướng đắc địa:
– rất thông minh
– ngay thẳng, thành thật, hiền lành
– can đảm, dũng mãnh, cứng cỏi, bất khuất
– có lòng trắc ẩn, thấy việc bất công không nhịn được, có khí tiết
– đam mê, ưa thanh sắc bề ngoài, háo danh
– thích ăn ngon mặc đẹp
b. Nếu Thiên Tướng hãm địa:
– dễ đam mê, thích ăn chơi
– không biết lo xa, hay bất đắc chí
– tính liều lĩnh, hay lầm lẫn, ương ngạnh, bướng bỉnh
Nói chung, đàn ông có Tướng đắc địa thủ mệnh có đủ đặc tính của phái nam do đó rất có hấp lực đối với phái nữ.
Đàn bà có Tướng đắc địa ở Mệnh thì lại có nam tính nhiều hơn nữ tính như can đảm, dũng mãnh, bạo tợn nhưng rất ghen tuông. Do đó, Tướng hợp với nam hơn nữ.
2. Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ:
– Thiên Tướng là quyền tinh và dũng tinh nên rất lợi về công danh, nhất là khi tọa thủ ở Mệnh, Quan.
– Nếu đắc địa thì được phú quý, phúc thọ, có uy quyền lớn, có danh tiếng. Đàn bà thì rất đảm đang, tháo vác, cũng được phú quý, phúc thọ. Những lợi điểm này chỉ có khi Thiên Tướng không gặp sát tinh (Không, Kiếp, Kình, Hình) hay Tuần, Triệt và khi hội tụ với nhiều sao tốt.
– Nếu hãm địa thì bất đắc chí, phải chật vật vì sinh kế, hay bị tai họa, bệnh tật ở mặt.
Nếu gặp hai trường hợp sau thì rất nguy hiểm, dù Tướng đắc hay hãm địa:
a. Gặp Tuần hay Triệt án ngữ:
“Suốt đời khổ cực, công danh trắc trở, tiền tài khó kiếm, lại hay mắc tai họa khủng khiếp, nhất là về gươm đao súng đạn, không thể sống lâu được và dĩ nhiên phải chết một cách thê thảm.”
Cách này hầu như đúng cho cả hai phái nam, nữ.
b. Gặp Hình đồng cung:
Rất khó tránh tai họa về binh đao và chắc chắn là đầu mặt bị thương tàn, hay bị tử trận, chết không toàn thây.
Võ cách gặp hai trường hợp này rất hung nguy, hầu hết là những người chết trận.
3. Ý nghĩa của thiên tướng và một số sao khác:
a. Những bộ sao tốt:
– Tử Phủ Vũ Tướng cách: uy dũng, hiển đạt.
– Tướng ấn hay Cáo: võ tướng có danh, quân nhân được nhiều huy chương, có công trạng lớn
– Tướng Mã: anh hùng, tài giỏi, can đảm
– Tướng Y: bác sĩ. Nếu đi với Tả Hữu, Thiên Quan, Thiên Phúc thì thầy thuốc rất giỏi, mát tay.
– Tướng Hồng: có vợ giàu sang, đảm đang, có chồng phú quý.
– Thiên Tướng và Tướng Quân: bất khuất, dũng khí, rất hiển hách về võ: tài ba, đảm lược, cả đối với phái nữ.
– Thiên Tướng và Liêm Trinh: Tướng vốn đôn hậu nên chế được tính nóng nảy, khắc nghiệt của Liêm Trinh.
– Thiên Tướng đắc địa và sát tinh (Phá, Tham, Phục, Kình, Đà, Hỏa, Linh, Không Kiếp): tướng cầm quân, có sát nghhiệp. Tuy nhiên, mối hung họa vẫn tiềm tàng và có thể sinh nghề tử nghiệp.
b. Những bộ sao xấu:
– Tướng Kình: bị hiểm tai đe dọa thường trực.
– Tướng Liêm Hình: hay bị tù tội
– Tướng Khúc Mộc Cái Đào: đàn bà rất đẹp nhưng rất dâm đãng, có thể làm đĩ sang, với các người có tai mắt, nổi tiếng.
4. Ý nghĩa ở các cung
CUNG THÂN – MỆNH
– Thiên tướng đóng tại Hợi thì tốt ; tại Sửu, Mùi : tuổi canh, tí, nhâm tị, ngọ: thọ 69 tuổi và danh giá; thủy mộc : trung bình. Kim : văn võ toàn tài.
– Thiên tướng nữ Mệnh : cao số, chồng trắc trở.
– Tướng, Vũ dần thân : đại phú.
– Thiên tướng, Hồng loan nữ Mệnh : quý nhân hảo phối.
– Thiên tướng thủ Mệnh, Vũ, Tướng giáp lai : quý hiển.
– Tướng, Mã đồng cung : phú quý.
– Tướng, Mã, Phong cáo : có tước lộc hay bằng sắc phong khen.
– Tử, Phủ, Vũ, Tướng, Am, Dương cư Vượng, Địa ; Tướng, Vi, Tả, Hữu, Văn, Vũ. Khoa, Quyền, Tướng, Phủ, Quyền đái An : đại quý.
– Tướng, Vi, Mệnh tại ngọ : đàn bà có chồng con quý hiển; tại Thìn, tuất : đàn ông can đảm.
– Tướng, Tấu : đi xa, nghĩ làm những sự kỳ dị.
– Tướng, Phủ : làm quan tốt.
– Tướng, Suy, Văn, Diêu, lưu hành (ở Mệnh): thì xấu, dù có Khoa, Quyền : đối cũng vô ích.
– Tướng Hồng nữ Mệnh : quý nhân hảo phối (Vượng thì càng tốt lắm).
– Tướng, Linh, Cáo, An : công hầu, đại vinh hiển.
– Tướng, Liêm, Mệnh tại thân : danh giá hách dịch.
CUNG BÀO
– Tướng, Mã, Lộc : có anh em chị em giàu.
– Tướng, Thai : có anh em chị em dị bào.
– Phá Tướng Sứ : chị em có người chửa hoang, theo trai
– Thiên Tướng đắc địa : đông con.
– Tướng, Vũ : có người làm nghề thủ công.
– Tướng, Phá, Phục ngộ Hồng, Đào, Cát có Trực phù chiếu : có người dâm đãng.
CUNG THÊ
– Tướng : tốt. Tướng, Lương : sớm gia thất.
– Thiên Tướng là sao cứng cỏi, cương nghị nên tọa thủ ở Phu Thê thì có nghĩa chung là nể vợ, nể chồng, người này hay lấn át người kia. Do đó, gia đạo thường có cãi vã.
– Cùng với Tử và Vũ thì vợ chồng giàu có, phú quý. Nhưng với Liêm thì bất hòa nặng, hoặc sát hoặc chia ly.
– Tại Tỵ Hợi Sửu Mùi cũng tốt nhưng dễ bất hòa, chia ly, trừ phi muộn gia đạo.
– Tại Mão Dậu thì hôn nhân trắc trở, phải chậm vợ chồng mới tốt.
CUNG TỬ
– Tướng, Lương, Quan đới : sinh con thánh thần.
– Tướng, Phục, Thai : vợ chồng có con mới lấy nhau.
CUNG NÔ
– Tướng, Phục: tôi tớ tư thông có hoang thai.
CUNG THIÊN DI
– Tướng, Dưỡng, Suy : đi ra làm tôi tớ cửa quyền quý.
CUNG GIẢI
– Thiên Tướng hãm : có bệnh đau ngoài da.
– Tướng, Vũ, Đà, Thái tuế : có nhiều nốt ruồi.
CUNG QUAN
– Tướng, Phủ : làm quan bậc nhất.
– Tướng Mã : bậc nhì.
– Thiên Tướng cư Thìn Tuất : công danh bền vững.
– Tướng, Tâu, Phù, Mệnh có Tả, Hữu; làm tăng ni.
– Tướng, Đồng, Lộc, Mã, Tràng sinh : vinh hiển lâu dài.
– Tướng, Quang, Quý : làm quan to. Tướng hãm, ngộ Không, Kiếp : làm quan phải e dè tai họa. Nếu Tướng, Vượng : bị cách chức rồi lại phục chức.
– Tướng ngộ Tuần, hay Triệt : làm gì cũng không được lâu bền bị sa thải, bị cách chức.
– Đi với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc và tọa thủ ở Sửu Mùi, Thiên Tướng có nghĩa thịnh đạt về văn và võ nghiệp, đặc biệt là với Tử Vi thì có tài, có thủ đoạn. Tại Tỵ Hợi thì tầm thường, ở Mão Dậu thì kém.
CUNG TÀI
– giàu, từ thiện
– Các cách hay giống như ở Quan, đặc biệt là khi Tướng đồng cung với Tử, Vũ, Liêm. Tại những cung khác thì bình thường
CUNG ĐIỀN
– Tướng, Lộc : nhiều ruộng đất
CUNG PHỤ MẪU
– có Thiên Tướng : cha mẹ thọ và giàu
CUNG PHÚC
– Tướng, Đồng, Khôi, Việt, Cơ : nhà có thần đồng.
Cũng với sự kết hợp với Tử, Liêm, Vũ và ở tại Tỵ Hợi Sửu Mùi, Thiên Tướng có ý nghĩa phúc đức cho dòng họ và vinh hiển may mắn cho mình. Tại các cung khác thì kém phúc lúc còn trẻ.
HẠN
– Tướng, Phá, An ngộ Triệt : có kẻ tiểu nhân oán hại vu khống.
– Tướng hãm Không, Kiếp : công việc rắc rối.
– Nếu sáng sủa thì hạn đẹp về danh, tài bất ngờ.
– Nếu xấu xa thì không tốt. Nhưng kỵ nhất là Tướng gặp Hình, Tuần, Triệt, Không, Kiếp sẽ bị tai họa, bệnh tật
THẤT – SÁT
Tác giả: Thái Vân Thình
1. THẤT SÁT CƯ QUAN ĐẮC VỊ, UY ÁP VẠN NHÂN
Cung Quan Lộc có Thất Sát toạ thủ Đắc Địa là ngưởi có oai nghi khiến người phải nể sợ.
2. THẤT SÁT PHÙNG THÁI TUẾ TRÍ DŨNG HỮU DƯ
Cung Mệnh có Thất Sát toạ thủ gặp Thái Tuế là người trí dũng có thừa.
3. GIÁP SÁT, GIÁP LIÊM CÔNG DANH VÃN ĐẠT
Cung mệnh có Thất Sát giáp Liêm thì về gia công danh mới thành đạt.
4. SÁT PHÁ HI TRỢ KÌNH DƯƠNG
Cung mệnh có Thất Sát, Phá toạ thủ gặp Kinh Dương thì sự trợ lực rất mạnh mẽ gặp tốt thì thêm tốt, gặp xấu thêm xấu.
5. THẤT SÁT TẠI THÂN HƯỞNG ĐẮC AN TOÀN CHI PHÚ
Cung Mệnh an tại Thân có Thất Sát thì được hưởng phúc hoàn toàn.
6. THẤT SÁT TÝ NGỌC DẦN THÂN THỌ KHẢO
Cung Mệnh an tại Tý, Ngọ, Dần, Thân có Thất Sát toạ thủ là người trường thọ suốt lâu.
7. THẤT SÁT TRIỀU DẦU NHẬP TƯỚNG Ư PHỦ MÔN
Cung Mệnh an tại Tý, NGọ, Dần, Thân có Thất Sát toạ thủ là người liệt vào hàng Tướng trong phủ.
8. THẤT SÁT THỦ THA TÀI VI KỶ VẬT
Cung Mệnh có Thất Sát là người thích láy củ angười làm của mình.
9. THẤT SÁT ĐAN THỦ MỆNH VIÊN VÔ KHẢ CỨU TRUNG LÂM CHI HẠN
Hạn tới cung Thìn, Tuất có Thất Sát toạ thủ gặp Đại Tiểu Hao trùng phùng tức vào Là, Võng gọi là tử địa tất không cứu được.
10. MẤY NGƯỜI THUỶ ÁCH HỎA TAI SÁT LIÊM NGỘ HỎA RIÊU NGỒI KỴ THAM
Cung Thân có Thất Sát, Liêm Tringh gặp Hoảv Tinh thì bị cháy nhà. Thiên Riệu, Hoá Kỵ gặp Tham Lang thì bị chết đuối.
11. DẦN, THÂN SÁT KỴ TRÙNG GIA, THƯƠNG CHIÊU ĐẢ MẠ THỰC LÀ GIAN TRUÂN
Hạn đến cung Dần gặp Thất Sát, Hoá Kỵ tất hay sinh ra nhuyện thị phi đi đến chỗ đánh chửi nhau.
12. SÁT HÌNH KHỐC HỔ TỬ CUNG, ĐẾN GIÀ CHƯA THẤY TAY BỒNG CON THƠ
Cung Tử Tức có Thất Sát, Thiên Hình, Thiên Khốc Bạch Hổ hội hợp tất hiếm con.
13. SINH CON ĐIẾC LÁC NGẨN NGƠ BỞI CUNG TỬ TỨC SÁT ĐÀ KIẾP KHÔNG
Cung Tử Tức có Thất Sát toạ thủ gặp Đà La, Địa Không, Địa Kiếp tất sinh con điếc lác ngẩn ngơ.
14. NGÔI CAO CHỨC TRỌNG CÔNG HẦU MỆNH THÂN SÁT VŨ Ở ĐẦU NGỌC CUNG
Cung Mệnh Thân van tại Ngọ, có Thất Sáy, Tử Vi Thiên Lương, Vũ Khúc, Thiên đồng tất có quyền tư lệnh trấn nhậm biên thuỳ.
15. QUYỀN CAO TRỌNG CHẤN BIÊN CƯƠNG NGỌ CUNG THẤT SÁT TỬ, LƯƠNG, VŨ, ĐỒNG
Cung Quan Lộc an tại Ngọ, gặp Thất Sát, Tử Vi thiên Lương, Vũ Khúc, Thiên Đồng tất có quyền tư lệnh trấn nhậm biên thuỳ.
16. SÁT PHÙNG PHÙ HỔ HAY ĐÂU DÃ TRÀNG THỞI ẤY ÂU SẦU NGỤC TRUNG
Cung Mệnh có that Sát gặp quan Phù, Bạch Hổ ví như Dã Tràng ôm hậu trongngục
thất.
17. SÁT TINH CHIẾU Ở CUNG ĐOÀI VÌ NGƯỜI THAM CỦA PHẬT ĐÀI HOẠ THỌ
Cung Mệnh an tại Dâu, có Thất Sát toạ thủ là người tham của trời Phật làm của mình tất sinh họa lớn.
18. THẤT SÁT TÝ NGỌ PHÙNG TẢ HỮU VĂN KHÚC GIA CHI CÁCH TỐI THANH
Cung Mệnh an tại Tý, Ngọc, có Thất Sát toạ thủ là Thất Sát ngưỡng đẩu gặp T3, Hữu, thêm Văn Khúc người có cách này được hưởng giàu sang danh tiếng lừng lẫy.
19. NHỊ CUNG PHÙNG THẤT SÁT TẢ HỮU HỘI SƯƠNG TINH
Cung Mệnh an tại Dần, Thân, có Thất Sát toạ thủ là cách Thất Sát triều dẫu người được cách này rất tinh khôn minh mẫn tất làm nên rực rỡ và hưởng phú quí đến tột bực.
20. THẤT SÁT DẦN, THÂN, TÝ, NGỌ, NHẤT SINH TƯỚC LỘC VINH XƯƠNG
Cung Mệnh an tại Tý, Ngọ, Dần, Thân có thất Sát toạ thủ tất được phú quí vinh hiển.
21. THẤT SÁT LIÊM TRINH ĐỒNG VỊ LỘ THƯỢNG MẠI THI
Cung Mệnh an tại Sửu, Mùi có thất Sát, Liêm Trinh, toạ thủ đồng cung gặp hình, Kỵ, Không, Kiếp, thời chết đượng, gặp tai nạn mà chết.
22. THẤT SÁT PHÁ QUÂN NGHI XUẤT NGOẠI, CHỨ BAN THỬ NGHỆ BẤT NĂNG TINH
Cung Mệnh có Sát hay Phá Hãm Địa toạ thủ tất phải sớm lìa bỏ gia đình làm ăn nơi xa, biết nhiều nghề nhưng không được tính sảo.
23. THẤT SÁT LÂM THÂN, MỆNH LƯU NIÊN HÌNH, KỴ TAI THƯƠNG
Cung Mệnh, Thân có Thất Sát toạ thủ hạn gặp Hình Kỵ tất có tai nạn hình thong nhưng gặp tử vi, thiên Tướng hay Lộc Tồn có thể giải cứu được.
24. THẤT SÁT TRÙNG PHÙNG TỨ SÁT YÊU ĐÀ BỐI KHÚC TRẬN CHUNG VONG
Cung Mệnh có Thất Sát toạ thủ gặp Kiếp, Không, Linh, Hoa tất phải gù long hoặc chết trận.
25. THẤT SÁT HOẢ DƯƠNG BẦN THẢ TIỆN ĐỒ TỂ CHI NHÂN
Cung Mệnh có Sát hãm địa toạ thủ gặp Hỏa, Tinh, Kình Dương hội hợp là người nghèo hèn làm đồ tể hay hàng thịt.
26. THẤT SÁT DƯƠNG LINH, LƯU NIÊN BẠCH HỔ HÌNH NGỤC TAI TRUÂN
Cung Mệnh có Thất Sát toạ thủ Kình Dương, Linh Tinh đồng cung hạn gặp Bạch Hổ tất phải gian nan về hình ngục.
27. THẤT SÁT LƯU DƯƠNG NHỊ QUAN PHÙ LY HƯƠNG TẢO PHỐI
Cung Mệnh có Thất Sát toạ thủ có Lưu Hà, Kình Dương đồng cung cung, nhị hợp có Quan Phù tất phải xa quê hương mà thành hôn phối.
28. THẤT SÁT TRẦM NGÂM PHÚC BẤT VINH
Cung Mệnh có Thất Sát toạ thủ đàn ông là người có uy dũng, đàn bà thời cô độc.
29. THẤT SÁT THỦ CHIẾU, TUẾ HẠN KÌNH DƯƠNG, NGỌ SINH NHÂN MỆNH AN MÃO DẬU CUNG CHỦ HƯNG VONG
Cung Mệnh an tại Dậu, Mão có Thất Sát toạ thủ hay xung chiều người tuổi Ngọ hạn gặp Thái Tuế, Kình Dương chủ sự thành bại bất thường.
30. THẤT SÁT ĐƠN CƯ PHÚC ĐỨC, NỮ NHÂN THIẾT KỴ TIÊN VÔ NGHI
Cung Phúc Đức có Thất Sát độc thủ đàn bà có cách này rất xấu là người đàm tiện nhưng với tuổi Giáp lại tốt, tuổi Đinh, Kỷ bình thường, tuổi Bính, Mậu nên đề phòng hình ngục.
31. THẤT SÁT LÂM THÂN CHUNG THỊ YỂU
Cung Thân có Thất Sát toạ thủ tất yean tử, nếu không phải nghèo khổ.
32. SÁT KÌNH TẠI NGỌ MÃ ĐẦU ĐỚI KIẾM TƯƠNG GIAO SÁT DIỆU Ư BÍNH, MẬU MỆNH VỊ NAN TOÀN
Cung Mệnh an tại Ngọ có Thất Sát toạ thủ Kình Dương đồng cung, tuổi Bính, Mâu tất chết không thấy thường bị tai nạn về dao súng người có cách này ví như thanh kiếm kề cổ rất độc, nhưng gặp Phượng Các, Giải Thần thì không đáng lo ngại.
33. THÂN PHÙNG SÁT PHÁ LIÊM THAM HẠN LÂM ĐỊA VÕNG HÌNH KHÔI, SÁT DIỆU KỴ, ĐÀ, XÂM NHẬP, THỤC GIA TRƯỞNG NỘI DỤC ĐỨC MỆNH VONG
Cung Thân có Sát, Phá, Liêm, Tham hội hợp Hạn tới cung Tuất gặp Hình, Khôi, Kỵ, Đà, Hoả, Linh xâm phạm tất như Trương Phi bị ám sát trong trường.
34. SÁT CƯ LY KHẢM NAM NHÂN THÊ HIỀN ĐA HỘI: MẠC NGÔ KIẾP, RIÊU, Ố PHỤ ÁI CÔ THÂN: NỮ MỆNH AI OÁN TRÁI HỒNG NHAN NAN TỰ CHỦ
Cung Mệnh an tại Tý, Ngọ, có Thất Sát toạ thủ đàn ông nhiều vợ nhưng đều là người hiền thục gặp Kiếp, Riêu lại là người ghét đàn bà chỉ thích độc thân, nữ số có cách này muốn dứt đường tình ái nhưng vẫn phải vương luỵ.
35. PHÚC TOẠ THIÊN LA ƯU KIẾN SÁT ĐÀ KÌNH, PHÁ HỎA, TANG, TỬ KIẾP THỊ NHƯỢC SUY CỐT TÁN TÀI HAO XUẤT NGOẠI VÔ ÂM TỬ LỘ HẠNH LAI NHẬT, NGUYỄT, CƠ, LƯỢNG, XƯƠNG, TUẾ HOẠNH ĐẠT DANH ĐINH TỬ QUI QUYỀN BẤT ĐẮC CHUYỂN DI
Cung Phúc Đức an tại thin, có Thất Sát toạ chủ, Kình, Đà hội hợp hay Phá Quân toạ thủ gặp Hỏa, Tang, Tử, Kiếp tất tổ mộ bị động, nên con gái lưu lạc chết xứ người, tiền của hao hụt. Nhưng nếu gặp Nhật, Nguyệt hay Cơ, Lương toạ thủ, Xương, Tuế hội hợp thời con cháu làm nên vinh hiển uy quyền hiển hách không gì lay chuyển được.
36. SÁT PHÙNG HÌNH, HỔ, HÃM TẠI TỬ CUNG, THAI LÊ CHI AI
Cung Tử Tức có Thất Sát toạ thủ, Hình, Hổ, Hãm Địa hội hợp tất hiếm muộn con cái.
37. SÁT, PHÁ, THAM TẠI NỮ MỆNH, NHI NGỘ VĂN XƯƠNG, Ư TÂN, ĐINH TUẾ SƯƠNG PHỤ GHI NHÂN
Cung Mệnh có Sát, Phá, Tham hội hợp gặp Văn Xương toạ thủ hay xung chiếu tuổi Tân, Đinh, là người góa bụa cô đơn phải muộn lập gia đình mới tránh được buồn thong tang tóc.
38. SÁT, PHÁ, THAM TẠI PHỐI CUNG, ĐẮC QUYỀN, LỘC KHÚC, XƯƠNG: MỆNH PHỤ CHI NHÂN HIỀM QUÝ TUẾ ƯU PHÙNG CÔ, QUẢ: QUẢ PHỤ CHI NHÂN
Cung Phu có Sát, Phá, Tham hội hợp gặp Quyền, Lộc, Khúc, Xương đàn bà là bậc mệnhh phụ nhưng nếu gặp cô quả phải goá sớm.
39. SÁT RIÊU CƯ HOẢ ĐỊA NỮ NHÂN BA ĐÀO XUẤT HẢI, PHÙNG QUYỀN LỘC THAM BÁC CHI NHÂN
Cung Mệnh an tại Tỵ, Ngọ có Thất Sát toạ thủ gặp thiên Riêu đàn bà có cách này là người tài giỏi nhưng phong trần ba chìm bảy nổi nếu gặp Quyền, Lộc thì có tài như không vướng luỵ.
40. SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM TAM KỲ GIA HỘI LAI TRIỀU HỒNG, HÌNH, TẢ, HỮU UY DANH NHẤT THẾ CHI NHÂN; KỴ, KHÔNG TRIỆT, CHUNG THÂN TÁC SỰ NAN THÀNH
Cung Mệnh có Sát, Phá, Liêm, Tham hội hợp gặp Khoa, Quyền, Lộc, Hồng, Hình, Tả, Hữu là người hiểu đạt về võ nghiệp danh tiếng lừng lẫy trong thiên hạ nếu bị Kỵ, Không hay Tuần, Triệt xâm phạm thì cả đời không thành công, nếu có cũng không bền.
41. THẤT SÁT TRIỀU ĐẨU, TƯỚC LỘC VINH XƯƠNG
Cung Mệnh an tại Dần, Thân có Thất Sát toạ thủ được cách “Thất Sát Triều Đẩu”. Tất được hưởng phú quí đến tột bực.
42. SÁT KÌNH TOẠ CŨNG LIÊM TRỰC VÔ TƯ
Cung Mệnh có Sát, Miếu Vương, Đắc Địa toạ thủ gặp thiên Hình đồng cung là người công bằng liêm chính.
43. DƯƠNG, ĐÀ, THẤT SÁT TƯƠNG TẠP NGŨ KIẾN TẮC THƯƠNG
Cung Mệnh có Thất Sát gặp Kinh, Đà, Hãm, Địa tất gặp tai nạn thương tích.
44. MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU HẠN NGỘ TRÚC LA, ĐÀO HỒNG; SUY TUYỆT; KHỔNG MINH NAN CẦU TÀNG THỌ
Khổng Minh thừa Tướng của Tây Thục Thời Tam Quốc cung Mệnh vô chính diện Hạn gặp Sát, Phá, Tham, Đào Hồng, Suy, Tuệyt hội hợp nên dù cố tình cưỡng lại mệnh trời nhưng cũng phải chết.
THAM KHẢO:
THẤT SÁT
Kim
V: Dần, Thân, Tí, Ngo.
Đ: Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi
H: Thìn, Tuất, Mão, Dậu
Hung tinh (quyền tướng). quyền biến, túc trí đa mưu; hãm thì nóng hay giết chóc. Chủ sự oai vũ
CUNG MỆNH
– Thất Sát miếu địa : khôn ngoan, oai hùng, quân tử.
– Sát, Hình miếu địa : chân chính anh hùng, hãm thì khắc khổ cô đơn.
– Sát, Quyền : hiển đạt, ở ngọ thì phát lớn.
– Sát, Phá trùng giao : bần cùng thủ tận. Vượng thì đi ra được vẻ vang.
– Sát, Vi, Lộc, Cự : danh tiếng lừng lẫy.
– Sát, Liêm, Hình, Hỏa : nam đa tu, nữ đa mao.
– Thất sát Dần, Thân : vinh hiển; ngộ Quyền, Lộc hiển đạt, uy quyền, thọ 80 tuổi. Ơ các cung khác, gặp Không Kiếp, Hình : làm đồ tể phát tài và tránh khỏi hình ngục.
– Sát, Phá, Liêm, Tham : vinh hiển ; hội Tử Phủ phát lớn ; nếu có Hóa Khoa thì làm thêm rạng rỡ; nếu hội Kỵ, Kiếp, Không : phú quý không bền, hội Đào, Hồng : số đàn bà thì sát chồng, nếu gặp trung tinh đắc cách và thêm có hung tinh đắc địa (Kình, Đà, Hình, Hổ) thì làm nên sự nghiệp phi thường (tướng tài thu phục được cường đồ) nhưng nếu gặp hạn Tử, Phủ, Vũ, Tướng : thì kém tốt, vì Tử, Phủ, Vũ, Tướng hạn chế mất những hành vi lỗi lạc đi hoặc nếu hung tinh hãm thì thành hung bạo làm càn.
– Sát, Phá, Liêm, Tham : dù hãm mà có được sát tinh đắc địa cũng tốt, vì sát tinh bao giờ cũng hộ vệ đắc lực cho Sát, Phá, Liêm,
– Tham. Sát, Phá, Liêm, Tham, Phượng : tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi : thì tốt; Kim, Mộc : làm to, các tuổi khác thì xấu và hay bị trách oán.
– Sát, Vũ tọa Mệnh tại tý : công danh đại hiển.
– Sát triều đẩu : vinh hiển.
– Sát, Phá, Kiếp, Không, chính tinh hãm địa : chết non.
– Sát, Liêm, Tham, Vũ nữ Mệnh : khắc hại chồng con.
– Sát, Tham ngộ Xương, Tuế: tuổi Đinh, Tân có danh vọng.
– Sát, Tham nữ Mệnh : đàn bà bạc tình.
CUNG THÂN có Sát : bần yểu.
CUNG THÊ
– Sát, Tham : giết chồng.
– Thất Sát : lấy trưởng nữ người ta.
– Sát, Hình : di hương phối kết.
– Sát, Phá, Tham, Xương tam Hỏa : đàn bà có danh phận lớn; thêm có Cô, Quả : tuổi quý góa chồng sớm.
CUNG TỬ
– Sát, Hình, Hổ hay Sát hãm địa : không còn.
CUNG TÀI
– Sát, Cự : trước nghèo sau giàu; ở Tý Ngọ : thì hao tài lại có hoạnh tài.
CUNG GIẢI
– Sát, Hình, Không, Kiếp; chết bởi đao thương.
– Sát, Hổ, Quan Phù, sát, Không, Hình, Kiếp : hình tù,
– Sát, Tri, Am : đau bụng.
– Sát, Tri, Dương :đau đầu.
– Sát, Kỵ, Đà : bệnh tật ở mặt.
– Sát ngộ tứ sát : tử, phong, sang.
– Sát, Phá, Hao, Mộc, Kỵ : ung thư, bị mổ, sẻ.
CUNG THIÊN DI
– Sát, Phá : đi xa không yên.
– Sát, Phá, Liêm thường bị nguy hiểm dọc đường.
– Thất sát, Nhị, Phù, Kình dương : ký ngụ phong tù.
CUNG QUAN
– Sát, Quyền : oai dũng phục muôn người.
– Sát cư Tý, ngọ: làm võ quan, thêm có tam Hóa: thì làm lớn, nếu Sát hãm : thì hình danh.
– Sát, Vi, Lương, Mã, Đồng tại ngọ : võ chức lớn ở biên cương.
– Sát, Thân, Dần ngộ tam Hóa : văn võ toàn tài.
– Sát, Liêm giáp Song Lộc : công danh về già.
CUNG ĐIỀN
– có Sát: bỗng chốc có ruộng đất, hãm thì thường Sát, Long, Lộc: nhiều ruộng đất.
CUNG PHỤ MẪU
– Sát (hãm) khắc cha mẹ, đắc địa thì cha mẹ thọ và vinh hiển.
– Sát, Phá, Tham (hãm) cha mẹ bỏ nhau.
HẠN
– Sát, Kình, Phục, Thiên, Không Hao, có Hỏa Linh, Kỵ, Kiếp chiếu vào hạn : chết.
– Sát, Kỵ : có sự đau nhục
– Sát, Liêm, Tham, Phượng : bị trách óan.
– Sát ở Thìn, Tuất (khốn cùng) : gặp một hạn thì ốm đau, không thuốc chữa, gặp cả hai hạn thì chết.
– Sát, Hao : tang thương đau ốm.
– Sát, Phá, Tham phùng Đào, Hồng, Suy, Tuyệt mà Mệnh vô chính diệu : chết.
– Sát, Phá, Hình : phòng tù tội.
– Sát, Phá, Hao, Mộc kỵ : bị ung thư, mổ cắt.
PHÁ – QUÂN
Tác giả: Thái Vân Thình
1. PHÁ QUÂN NHẤT DIỆU TÍNH NAN MINH
Cung Mệnh có Phá đơn thủ không gặp Chính Diện khác đồng cung là người hồ đồ thiếu sáng suốt và ưu nịnh.
2. PHÁ QUÂN TÍNH KHỐC BẤT NHÂN, BẤT AN THÂN MỆNH
Phá Quân là hung Tinh chi sữ hao tán, bất phân không nên ô Thân hay Mệnh.
3. PHÁ TẠI KHẢM LY TAM THIẾU TAM CÔNG QUYỀN ĐẶC TRỌNG
Cung Mệnh an tại Tý, Ngọ có Phá toạ thủ là người có Quyền cao chức trọng.
4. PHÁ QUÂN TÝ NGỌ CUNG VÔ SÁT, QUAN TƯ THANH HIỂN CHÍ TAM CÔNG
Cung Mệnh an tại Tý, Ngọ có Phá toạ thủ không gặp Sát Tinh hội hợp tất được vinh hiển làm tới tam công.
5. PHÁ TOẠ KHẢM LY CÔ THÂN ĐỘC ẢNH BẬT KÌNH TOẠ CỦNG DỰ THỦ DANH GIA
Cung Mệnh an tại Tý, NGọ có Phá toạ thủ tất phải sớm xa gia đình nếu thêm Cô, Quả hoặc Đẩu Quân tất chỉ có một mình dẫu có nhiều anh em cũng vẫn lẻ loi cô độc gặp Bệt, Kình hội hợp là người tài cán làm nên danh giá và được hưởng phú quý song toàn.
6. PHÁ QUÂN, THÌN, TUẤT NHI NGÔ KHOA, TUẦN CẢI ÁC VI LƯƠNG Ư MẬU QUÝ NHÂN ĐA HOẠNH DANH TÀI
Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất có Phá tọa thủ là người gian ác bất nhân nếu gặp Tuần án ngữ, Khoa đồng cung lại là người lương thiện, Tuổi Mậu, Quý có cách này tất làm nên rực rỡ hoanh phát danh tài.
7. PHÁ, TOẠ LY CẨU THÂN VI MIỄN, PHÙNG LỘC DƯƠNG NĂNG GIẢI XƯỚNG CUỒNG
Cung Mệnh an tại Ngọ có Phá toạ thủ là người hay gắt gỏng càu nhàu lại không cần ngôn nếu gặp Lộc hoặc Thiếu Dương đồng cung tất có thể hoá giải được.
8. TRAI BẤT NHÂN PHÁ QUÂN THÌN TUẤT GÁI BẠC TÌNH THAM SÁT DẦN THÂN
Đàn ông cung Mệnh an tại Thìn, Tuất có Phá Quân toạ thủ là người bất nhân. Đàn bà cung mệnh an tại Dần, Thân có tham Lang hoặc Thất Sát toạ thủ là người bạc tình
9. PHÁ QUÂN TÝ NGỌ GIA QUAN TIẾN LỘC
Cung Mệnh an tại Tý, Ngọ có Phá toạ thủ tất công danh thành đạt, tài lộc dồi dào thêm Cát Tiinh rất tốt.
10. PHÁ LIÊM HÃM, ĐỊA CƯ MÃO, DẬU, BĂNG NGUYỆT ĐỨC DĨ TỪ NHÂN
Cung Mệnh an tại Mão, Dậu có Phá Liêm toạ thủ đồng cung tất Hãm Địa gặp Nguyệt Đức là người nhân từ.
11. PHÁ LIÊM MÃO, DẬU MẠC NGỘ KIẾP KÌNH TU PHÒNG HÌNH NGỤC
Cung Mệnh an tại Mão, Dậu có Phá, Liêm toạ thủ đồng cung gặp Kiếp, Kình tất phải đề phòng quan tung đưa đến địa ngục.
12. PHÁ KÌNH MÃO DẬU NHI PHÙNG KHOA BẬT: KHỞI NGUỴ HOÀNG SÀO
Cung mệnh an tại Mão, Dậu có Phá, Kình toạ thủ đồng cung gặp Khoa, Bật hội hợp tất như Hoàng Sào làm loạn thiên hạ đời nhà Đường.
13. PHÁ CƯ MỘ CƯƠNG QUẢ CHI NHÂN, PHÙNG THỜI LOẠN, THẾ NHI PHÙNG HÌNH LỘC CHẤN ĐỘNG UY DANH
Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi có Phá toạ thủ là người cương cường bạo tợn gặp thời loạn lạc làm nên sự nghiệp hiển hách nếu gặp Hình, Lộc, hội hợp tất danh tiếng lừng lậy, muôn người kiếp sợ.
14. PHÁ QUÂN XUNG PHÁ VĂN TINH, TAM CANH BÁO VÂN, SONG CHI HẬN
Cung Mệnh có Phá quân tọa thủ gặp Văn Thinh xung chiếu là người đa tình thường gặp tai họa vì đàn bà suốt đêm phải ôm hạn tri âm.
15. PHÁ LIÊM NGỘ HOẢ TỬ NGHIỆP VÔ NGHI
Hạn gặp Phá, Liêm ngộ Hỏa tất phải chết
16. TỀ TỬ KIẾN KIM PHU GIAI DO PHÁ QUÂN PHÙNG THIÊN MÃ
Cung Mệnh có Phá Quân toạ thủ gặp Thiên Mã, đồng cung là người hay đố kỵ ví như người nước Tề gặp người nước Kim ghen ghét nhau.
17. VƯƠNG BỘT ĐẦU HÀ, PHÁ QUÂN HÃM THIÊN THƯƠNG Ư THUỶ CỤC
Hạn có Phá Quân gặp Thiên Thương như Vương Bột bị chết đuối dưới sông.
18. PHÁ QUÂN NGỘ HỎA LINH ĐÀ NHẬN LÂM TUẤT THÌN NẾT HẲN GIAN PHI
Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất có Phá Quân toạ thủ gặp Kinh, Đà, Hoả, Linh, hội hợp tất là kẻ gian phi trộm cắp.
19. PHÁ QUÂN THAM LANG PHÙNG LỘC MÃ, NAM ĐA LÃNG ĐÃNG NỮ ĐA DÂM
Cung Mệnh có Phá hay Tham toạ thủ gặp Lộc, Mã hội hợp đàn ông là người chơi bời, nay đây mai đó. Đàn bà là người dâm đãng nhưng kiếm tiền rất dễ dàng.
20. PHÁN QUÂN HẢM, CỰ ĐỒNG HƯƠNG THUỶ CHUNG TÁC TRÁC
Cung Mệnh có Phá Quân Hãm Địa toạ thủ hay Cự Mòn, Thiên đồng toạ thủ đồng cũng là người vô thuỷ vô chung bề ngoài nói cười nhưng trong lòng giả dối.
21. PHÁ QUÂN HOẢ TINH BÔN BA LAO LỤC
Cung mệnh có Phá toạ thủ gặp Hoả Tinh hội hợp tất suốt đời phải bôn ba nay đây mai đó.
22. PHÁ, HAO, DƯƠNG LINH, QUAN LỘC VI ĐẠO XỨ KHẤT CẦU
Cung Quan Lộc có Phá Hãm Địa toạ thủ gặp Đại Tiểu Hao, Kinh, Đà, Hoả Linh hội hợp tất phải ly tổ bôn ba xứ người có khi phải ăn xin.
23. LÃ BẤT VI THƯƠNG PHÚ CHI NHÂN, HẠN PHÙNG PHÁ, TƯỚNG, TỬ, THAM, QUYỀN, ẤN, HỒNG, HÌNH PHỤ BẬT; QUYỀN NHIẾP TẦN TRIỀU CHI TIẾM ĐẾ
Lã Bất Vi là tên lái buôn, hạn gặp Phá, Tướng, Tứ Tham, Quyền, Ấn, Hồng, Hình, Phụ, Bật nên được uy quyền ruột thời, nhờ đem người ái thiếp của mình gả cho Vua, sau sinh ra Tần Thuỷ Hoàng.
24. DẦN, THÂN PHÁ HOẢ VIỆT LÂM Ư TÂN ĐINH TUẾ CƠ SẢO TÀI HÀNH; HẠN LƯU MÃ, TUYỆT, SÁT TINH TỨ CHI NAN BẢO
Cung mệnh an tại Dần, có Phá toạ thủ Hỏa, Việt hội hợp người tuổi Dần, Đinh rất có khiếu và giỏi về máy móc thường chuyên về kỹ nghệ hạn gặp Mã, Tuyệt, Kình, Đà, Không, Kiếp tất phải què cụt chân tay.
25. PHÁ SÁT KHỦNG PHÙNG HAO HỎA MẠC NGỘ VIỆT HÌNH LÃO HẠN QUY THÂN HOẠ NGHIỆP LAI
Cung Mệnh có Phá hay Sát toạ thủ có Hao, Hỏa, Việt, Hình hội hợp tất về gia phải gặp tai nạn rồi mới chết.
26. PHÁ PHÙNG HÌNH KỴ HUYNH HƯƠNG ANH EM BẬT THUẬN NHỮNG ĐƯỜNG TỤNG TRANH
Cung Huynh Đệ có Phá Quân gặp Hình, Kỵ, tất anh em không hoà thuận tranh chấp nhau.
27. PHÁ QUÂN SAO ẤY TÁN TÀI CƯ ĐIỀN BÁN HẾT LƯU LẠI TỔ TRUYỀN
Cung Điền Trạch có Phá Quân Hãm Địa toạ thủ tất sẽ bán hết của cải cha mẹ để lại.
28. NÔ BỘC KIÊM PHÁ QUÂN ĐA CHIÊU OÁN ĐỐI
Cung Nô Bộc có Phá toạ thủ là người hay bị kẻ khác oán trách.
29. PHÁ NGỘ KỴ TANG NHẬP CƯ NÔ BỘC, ĐA CHIÊU OÁN NỘ
Cung Nô Bộc có Phá toạ thủ gặp Hoá Kỵ, Tang Môn tất làm ơn nên oán.
30. TẬT CUNG HẠNH PHÙNG PHÁ SÁT, NHI NGỘ SONG HAO, MỘC, KỴ SANG MỘC UNG THƯ
Cung Tật Ach có Phá hay Sát toạ thủ gặp Đại, Tiểu Hao, Mộc Dục, Hoả Kỵ tất hay bị bệnh ung nhọt đến mổ xẻ.
31. DẦN CUNG PHÚC TOẠ TỐI HIỀM PHÁ, LIÊM, DƯƠNG ĐÀ, VIỆT, LINH LỤC BẠI: DỊ SINH ĐỨC TỔN, TÀI SUY NHƯỢC KIẾN ÂM DƯƠNG THAM, VŨ, LỘC, QUYỀN THỪA ĐẠT ĐINH TÀI, HỶ ĐẮC VÔ TAI
Cung Phúc Đức an tại Dần rất kỵ gặp Phá, Liêm, Kinh, Đà, Việt, Linh hay Lục Bại xâm phạm, tất âm đức bị hao tổn tiền bạc suy kém con cháu phá gia chỉ tử. Nếu được Nhật, Nguyệt, Tham, Vũ, Lộc, Quyền thì con cháu nhiều người làm nên tài giỏi, phúc đức vô cùng tất không gặp tai họa.
MỜI THAM KHẢO:
PHÁ QUÂN
Thủy
V: Tí, Ngọ.
Đ : Thìn, Tuất, Sửu, Mùi
H: Mão, Dậu, Dần,Thân, Tỵ, Hợi
Hung tinh, ngỗ ngược, hồ đồ, ưa nịnh hót. Chủ sự cướp phá
Phá Quân là hung và hao tinh, thích hợp với nam giới hơn là nữ giới. Nói chung, nữ giới gặp sao này thường bị những bất trắc về tình duyên, gia đạo vì Phá Quân chủ về phu thê, hao tán.
1. Ý nghĩa bệnh lý:
– Tọa thủ ở cung Tật, Phá Quân có nghĩa máu nóng, hay bị mụn nhọt, ghẻ lở.
– Phá Hao Mộc Kỵ: có ung thư, nếu không cũng phải mắc bệnh cần phải mổ xẻ mới qua khỏi được.
– Phá Riêu Hồng: bệnh mộng tinh
– Phá Hỏa, nhất là ở cung Ngọ: rối trí, điên
2. Ý nghĩa tính tình:
a. Nếu Phá Quân miếu, vượng và đắc địa:
– thông minh
– cương nghị, quả cảm
– tự đắc, hiếu thắng, ưa nịnh hót
– có thủ đoạn, yếm trá, đa mưu
– ham hoạt động, thích đi xa, ham săn bắn
b. Nếu Phá Quân hãm địa:
– ương ngạnh, ngoan cố, ngỗ ngược
– hiếu thắng
– hung tợn, hồ đồ, bạo tính
– nham hiểm, bất nhân
– có óc kinh doanh
– khéo tay. Đàn bà thì dâm dật, độc ác, lăng loàn
3. Ý nghĩa công danh, tài lộc:
Nói chung, Phá Quân dù đắc địa cũng còn bản chất phá tán, tiêu hao nên dù cho có ý nghĩa tốt, cái tốt đó cũng thăng trầm, không lâu bền.
Vì vậy, Phá Quân đắc địa thì được giàu sang nhưng gặp nhiều thăng trầm thất thường, khi được, khi mất. Riêng đối với các tuổi Đinh, Kỷ, Quý, Phá Quân lại tốt: có phú quý song toàn, uy quyền hiển hách. Còn đối với những tuổi Bính, Mậu, Dần, Thân, Phá Quân miếu địa tuy có hay nhưng hay mẵc tai họa.
+ Các sao hợp với Phá Quân miếu địa gồm: cát tinh (Xương, Khúc, Tả, Hữu, Tam Hóa), sát tinh đắc địa (Kình, Đà, Không, Kiếp)
+ Các sao phá hoại Phá Quân miếu địa gồm: sát tinh hãm địa, Đại Tiểu Hao, Hổ, Kỵ, Hình
+ Các sao phá hoại Phá Quân hãm địa gồm: sát tinh hãm đại, Đại Tiểu Hao, Hổ, Kỵ, Hình
– Nếu Phá Quân hãm địa gặp sát tinh đắc địa thì được giàu sang nhưng chóng tàn hay bị tai họa.
– Ngoài ra, Phá hãm ở Mão Dậu hợp với tuổi ất, Tân, Quý.
– Phá hãm ở Dần Thân, hợp với tuổi Giáp, Đinh, Kỷ.
– Phá hãm ở Tỵ Hợi hợp với tuổi Mậu.
– Trong ba trường hợp này thì đỡ lo về tai họa và tương đối khá giả.
Các sao giải những bất lợi cho Phá Quân hãm địa gồm: Hóa Khoa, Tuần, Triệt, Nguyệt Đức.
4. Ý nghĩa phúc thọ, tai họa
– Thông thường, ý nghĩa tai họa nhẹ nhất, dù là Phá miếu địa, là sự thăng trầm, thất thường của công danh tài lộc.
– Chỉ riêng trường hợp Phá miếu địa được cát tinh hỗ trợ và sát tinh đắc địa hội chiếu thì mới tốt.
– Nếu Phá miếu địa bị các sao khác phá hay Phá hãm địa đi kèm với các sao xấu thì hay mắc nạn, bị tù hình, giảm thọ, bị bệnh hoạn khó chữa, nghèo hèn, cô độc, phiêu bạt, chết thảm.
5. Ý nghĩa phá quân và một số sao khác:
a. Những bộ sao tốt:
– Phá ở Tứ Mộ gặp Hình Lộc: uy quyền lớn, danh cao
– Phá, Phá Toái đồng cung: tiếng tăm lừng lẫy
– Phá, Khoa, Tuần, Triệt ở Thìn Tuất: thẳng thắn, lương thiện. Nếu thêm cả Nguyệt Đức càng tốt.
b. Những bộ sao xấu:
– Phá ở Tý Ngọ: sớm xa cách anh em, cha mẹ; nếu không cũng khắc vợ/chồng hoặc hiếm con, nhất là đối với phái nữ.
– Phá, Tham, Lộc, Mã: trai đàng điếm, gái dâm dật. Cả hai đều vô hạnh, tuy có dư dả tiền bạc
– Phá, Cái, Đào: rất dâm dục, sát chồng, lăng loàn
– Phá, Hỏa: phá sản, bán sạch tổ nghiệp
– Phá, Hỏa, Hao: bị tai nạn khủng khiếp. Nếu thêm Việt Hình thì chắc chắn chết thê thảm vì súng đạn.
– Phá, Kình, Tả Hữu ở Mão Dậu: người hết sức độc ác, đa sát, loạn thiên hạ, giết người không gớm tay.
– Phá, Phục, Hình, Riêu, Tướng Quân: vợ chồng ghen tuông đi đến chỗ giết nhau.
– Phá, Triệt, Cô: chết đường, bất đắc kỳ tử
6. Ý nghĩa của phá quân ở các cung:
CUNG MỆNH
– Phá Quân đắc địa: võ chức, hãm địa:bất nhân, thâm hiểm
– Phá quân Tí, Ngọ : quý cách. Tuổi Dần, Thân, Tí, Ngọ, Hỏa : thọ 50, 60 tuổi; tuổi Canh, Nhâm, Bính, Đinh làm nên danh vị (Phá Quân hãm ở Thân, Mệnh có Nguyệt đức thì giải được).
– Sát, Phá, Liêm, Tham tam phương thủ chiếu = phú quý.
– Nếu hãm thì cần có Sát tinh đắc địa phù lên (sát tinh bao giờ cũng phò tá cho hng tinh). Nếu đắc địa mà ngộ Tử, Phủ = phát lớn;
– ngộ Đào, Hồng : đàn bà sát chồng.
– Sát, Phá trùng giao = bần cùng thủy hận.
– Phá Liêm thủ Mệnh cư Mão, Dậu, ngoại Hình, Việt, Hỏa, Linh = sét đánh, điện giật, súng đạn gãy chân.
– Sát, Phá, Liêm, Tham, Phượng : tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi = tốt; Kim, Mộc : làm to ; các tuổi khác thì xấu hay bị oán trách.
– Lưỡng Phá (Phá quân, Phá toái) hãm địa : tiếng tăm lừng lẫy vẻ vang.
– Phá ngộ Liêm hay Tham, Sát, Cự : trộm cướp.
– Phá quân Thìn, Tuất : bất nhân ; Sửu, Mùi : cương quyết, gặp thời đều làm nên; ngộ Hình, Lộc : uy danh lừng lẫy.
– Phá, Hỏa, Đà, Kình = gian phi.
– Phá tại Ngọ Mệnh = nói càu nhàu; ngộ Lộc, Thiếu, Dương : vui vẻ khôi hài.
– Phá, Xương, Khúc thìn, tuất ngộ Hình hay Kỵ = đa lao khổ.
– Phá, Kình Mão, Dậu : anh hùng một phương.
– Phá, Phục có Hình, Diêu, Tướng quân chiếu : chồng hay ghen có khi giết nhau.
CUNG BÀO:
– hiếm anh em, anh em bất hòa, xa cách nhau nếu Phá ở Tý Ngọ
– càng hiếm hơn và anh em ly tán hoặc có tật và bất hòa, nếu Phá ở Thìn Tuất, Dần Thân hay đồng cung với Tử, Liêm, Vũ
– Phá, Tướng, Phục ngộ Cái, Đào, Hồng và Trực phù chiếu : anh em chị em có người dâm đãng.
– Phá phùng Hình, Kỵ : khiếm hòa.
CUNG PHU THÊ:
– Phá Quân thường chủ sự hao tán phu thê. Vợ nhị tâm, chết yểu
– vợ chồng khá giả tuy chậm phu thê và có thể có lần xa cách nhau nếu Phá ở Tý Ngọ
– hình khắc, vì vợ lăng loàn hoặc vì chồng bất nghĩa nếu Phá ở Dần Thân; hình khắc nếu đồng cung với Tử
– muộn phu thê hoặc phải chắp nối hai ba lần, nếu Phá ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Vũ.
– bất hòa, xa cách, nghèo khó nếu Phá đồng cung với Liêm.
– Phá, Quả, Không : nhân duyên trắc trở.
CUNG TỬ
– Thông thường có nghĩa hiếm con, xung khắc với cha mẹ dù ở cung nào và đi với sao nào.
CUNG TÀI
– giàu có dễ dàng bằng kinh doanh táo bạo nếu Phá ở Tý Ngọ
– tiền bạc ra vào bất thường nếu Phá ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Liêm
– chật vật buổi đầu, về sau sung túc nếu Phá đồng cung với Tử hay Vũ
– khó kiếm tiền, thu ít chi nhiều nếu Phá ở Dần Thân
– nghèo, tài tán bất thường nên làm các nghề thủ công.
– Phá ngộ Vũ : làm ra tiền, song phá dữ.
CUNG DI
– được xã hội trong nể, dễ kiếm tiền, nhưng đôi khi mắc nạn nguy hiểm nếu Phá ở Tý Ngọ.
– may rủi đi liền nhau, quý nhân và tiểu nhân đều có, nhiều tai ương, chết xa nhà nếu Phá ở Thìn Tuất.
– ra ngoài gặp quý nhân, chết xa nhà nếu Phá đồng cung với Tử.
– ra ngoài may ít rủi nhiều, chết xa nhà nếu Phá, Vũ, Liêm đồng cung.
– Phá đơn thủ ở Dần Thân: hay bị tai nạn xe cộ, vì người ám hại, chết xa nhà,
CUNG QUAN
– văn võ kiêm toàn, có quyền thế, đa mưu, hay át quyền nếu Phá ở Thìn Tuất
– thành công trong nghiệp võ nhưng thất thường, lập thân trong thời chiến, gặp nhiều việc khó, nguy nhưng thành công, đa mưu, can đảm nếu Phá ở Tý Ngọ hoặc đồng cung với Tử Vi.
– quân nhân chật vật, chức nhỏ nhưng nếu buôn bán thì đắc lợi nếu Phá ở Dần Thân hoặc đồng cung với Vũ, Liêm.
CUNG ĐIỀN
– Không có điền sản nếu Phá ở Dần Thân
– có sản nghiệp buổi đầu rồi phá tan, về sau mới giữ của được nếu Phá ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Tử, Liêm, Vũ.
– mua nhà đất rất nhanh chóng, nhưng cơ nghiệp sa sút về già, không giữ được di sản nếu Phá ở Tý Ngọ.
– phá sản. Nếu Phá hãm thì vô điền sản. Nếu có Tử vi, Thiên Lương thì không can gì.
– Phá, Liêm : của cải hao, phá hết nhưng sau lại có.
CUNG PHÚC
Nói chung, đều có nghĩa họ hàng ly tán và riêng mình phải tha phương lập nghiệp.
– Nếu Phá ở Tý Ngọ thì được phúc, sống lâu;
– ở Thìn Tuất thì riêng mình không có phúc nhiều nhưng họ hàng quý hiển;
– ở Dần Thân thì kém phúc, bị họa, họ hàng sa sút;
– nếu đồng cung với Tử, Liêm hay Vũ thì vất vả, lao khổ, xa quê mới sống lâu.
– Phá quân ở Tí, Ngọ : tuổi Dần, Thân, Tị, Hợi hiển đạt nhưng cô đơn.
– Coi về mồ mả mà có Phá quân ở CUNG PHÚC là chỉ ngôi mộ dương mộ xa đời.
CUNG PHỤ
– Chủ về hao tán, Phá ở vị trí nào cũng sớm mất cha hay mẹ, ít ra hai người xa cách hoặc bất hòa.
– Chỉ trong trường hợp Phá ở Tý Ngọ và đồng cung với Tử Vi thì cha mẹ khá giả. Còn lại thì không tốt.
– Phá, Sát, Tham hãm : cha mẹ bỏ nhau.
CUNG GIẢI
– Phá hãm ngộ Hình, Việt, Hỏa, Linh : điện giật, sét đánh, súng đạn nạn gãy chân.
– Phá, Liêm ngộ Hỏa : chết đuối.
– Phá, Hình, Kỵ,Kình, Đà : điên và đau mắt.
– Phá, Tham : đau mắt.
– Phá quân : khí huyết bất điều.
– Phá, Sát, Hao, Kỵ,Lực : bị ung thư, mổ cắt..
Cung NÔ
– có Phá quân : hay bị oán thù;
– ở Thìn, Tuất : tôi tớ bất nhân.
– Phá, Kỵ, Tang : làm ơn nên oán.
HẠN
– Nếu Phá sáng sủa thì hạn gặp tài, danh thành đạt. Ngược lại, nếu hãm thì rất nhiều tai họa (tội, tang, mất chức, bệnh)
– Phá Tuế Kỵ: lo âu, bực dọc vì cạnh tranh, kiện cáo
– Phá Liêm Hỏa: phá sản, bị tù, có thể chết
– Phá Việt Linh Hình: bị súng đạn
– Phá Tướng Binh Thai Riêu: bị phụ tình, đàn bà thì bị lừa gạt, thất trinh, thất tiết
– Phá, Sát, Tham Trực phù mà đại tiểu hạn trùng phùng, ngộ Tuần, Triệt : chết.
– Phá, Phượng : bị trách oán.
– Phá, Tuế : có sự kiện tụng
– Phá ngộ Liêm, Sát hay Phá ngộ Quả, Tú: Lâm nguy dọc đường.
– Phá, Tướng, Phục ngộ Diêu, Thai: đàn bà chớ nên cả nghe mà bị lừa, tơ duyên rắc rối.
– Phá, Liêm Mão, Dậu ngộ Kiếp, Hình: phòng kiện tụng.
– Phá, Sát, Linh : phòng tù tội. Phá, (hãm) Linh.
– Hình, Việt, Hỏa : phòng súng đạn, điện sét.
– Phá, Hỏa, Sát, Mộc, Kỵ : bị ung thư mổ cắt.
LIÊM TRINH
Tác giả: Thái Vân Thình
1. LIÊM TRINH THANH BẠCH NĂNG TƯƠNG THỦ
Cung Mệnh có Liêm toạ thủ là người thẳng thắng trong sạch. Tuổi Giap, Kỷ, Canh, Quý, Mệnh an tại Than, Dậu, Hợi, Tý, tuổi Bính, Tân, At , Mậu, Mệnh an tại Dần, Mão, Tỵ, Ngọc rất tố. CÁc tuổi trên nều Mệnh an tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là hạ cách rất xấu.
2. LIÊM TRINH ÁM CƯ TÀO SỬ TẠI THAM PHÀN
Cung Mệnh có Liêm Trinh toạ thủ là người thâm trầm ít nói.
3. LIÊM TRINH CHỦ HÀ TIỆN CHI CƠ HÀN
Cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi có Liêm toạ thủ gặp nhiều Hung Tinh hội hợp rất xấu, chủ sự nghèo hèn khổ sở.
4. LIÊM TRINH PHÁ QUÂN HIỂM PHÒNG VÔ HẠN
Cung Mệnh có Liêm, Phá toạ thủ đồng cung phải luôn luôn đề phòng sự hiểm nguy.
5. LIÊM TRINH TỴ HỢI CHỞ BÀN, CHÀNG TIÊU THỦA TRƯỚC TÂN TOAN NGỤC TRƯỞNG
Cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi có Liêm Trinh toạ thủ như chàng Tiêu, bị đắng cay vì hình ngục.
6. LIÊM TRINH SÁT TINH CƯ TỴ HỢI LƯU ĐĂNG THIÊN NHAI
Cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi có Liêm Trinh toạ thủ, gặp Kình, Đà, Không Kiếp hội hợp nên suốt đời lưu lạc giang hồ.
7. LIÊM TRINH MÃO, DẬU MẠC NGỘ KIẾP KÌNH TU PHÒNG HÌNH NGỤC
Cung Mệnh an tại Mão, Dậu có Liêm tọa thủ gặp Kiếp Kình hội hợp tất phải đề phòng hình ngục tù tội .
8. LIÊM TRINH MÃO DẬU CUNG GIA SÁT, CÔNG TƯ VÔ DIỆN QUAN NHÂN
Cung Mệnh an tại Mão, Dậu có Liêm Trinh toạ thủ gắp Sát Tinh hội hợp tất chỉ nên làm công nghệ thời hợp.
9. LIÊM CƯ MÃO, DẬU ĐỊNH THI CÔNG TẾ LAI PHỒN
Cung Mệnh an tại Mão, Dậu, có Liêm Trinh toạ thủ gặp nhiều Cát Tinh tất làm nên văn chức nếu nhiều Sát Tinh hội hợp thời hay bị quan tung hình ngục.
10. LIÊM TOẠ THÂN CUNG PHÙNG PHỤ BẬT CANH KIÊM HOÁ CÁT PHÚC QUANG VINH
Cung Mệnh an tại Thân, có Liêm Trinh toạ thủ gặp Tả Phù, Hữu Bât, Khoa, Quyền, Lộc là người được hưởng phúc sáng ngời tất làm nên rực rỡ phù qui hơn người.
11. LIÊM TRINH THÂN, MÙI CUNG VÔ SÁT PHÚ QUÍ THANH DƯƠNG CHIẾM VIỄN DANH
Cung Mệnh an tại Thân, Mùi có Liêm toạ thủ không gặp Kình, Đà, Không, Kiếp xâm phạm tất được hưởng giàu sang tiếng tăm lừng lẫy.
12. LIÊM TẠI CẤN KHÔN NỮ MỆNH TRÍCH LỆ THƯƠNG PHU, NHƯỢC LẠI CÔ QUẢ KHÔNG MÔN TIỀM ẨN, NAM NHÂN TẤT ĐA TRUÂN TẠI ÁCH Ư LƯƠNG THÊ
Cung Mệnh an tại Dần, Thân có Liêm toạ thủ, đàn bà tất phải khóc chồng, gặp Cô Thần, Quả Tú hội hợp thời phải lánh mình nơi cửa thiền. Đàn ông có cách này cũng lận đận về đường vợ, con thường lâm vào cảnh goá bụa cô đơn.
13. LIÊM TRINH DƯƠNG SÁ CƯ QUAN, GIA TOẢ NAN ĐÀO
Cung Quan Lộc có Liêm toạ thu gặp Kinh Dương lại thêm Sát Tinh hội hợp tất có phen phải vào tù.
14. TỨ MỘ LIÊM TRINH THẤT SÁT PHÚ QUÍ PHONG LƯU
Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi có Liêm, Sát toạ thủ là người giàu sang và phong lưu.
15. LIÊM NGỘ SÁT PHÁ HOÁ CAO VUA VĂN THỦA ẤY PHẢI VÀO NHÀ LÍNH
Hạn gặp Liêm Trinh, Thất Sát, Phá Quân như Vua Văn Vương phải vào lính đài để tu niệm.
16. LIÊM TRINH, THAM SÁT, PHÁ QUÂN PHÙNG VŨ KHÚC THIÊN ĐI TÁC KỲ NHUNG
Cung Mệnh có Liêm Trinh toạ chủ gặp Sát, Phá, Tham hội hợp tất đánh giặc rất giỏi nếu gặp nhiều sao xấu thời làm giặc, hoặc trộm cướp.
17. LIÊM TRINH TỨ SÁT TAO HÌNH LỤC
Cung Mệnh an tại Sửu, Mùi có Liêm toạ thủ gặp Thất Sát đồng cung lại thêm Kiếp, Không, Linh, Hoả hội hợp tất phải bị giết.
18. LIÊM SÁT SỬU, MÙI, ẤT, KỶ ÂM NAM ; KHÍ HÙNG TRÍ DŨNG TUẦN TRIỆT VÔ SÂM KIÊM HỮU KHOA SINH HẠN ĐÁO DANH TÀI TỐC PHÁT
Cung Mệnh an tại Sửu, Mùi có Liêm, Sát toạ thủ đồng cung không gặp Tuần, Triệt án ngữ, tuổi At, Kỷ, Am Nam là người anh hùng mưu trí hơn người hạn gặp Hoả Khoa, Trưởng Sinh hội hợp tất hoạnh phát danh tài.
19. LIÊM TRINH THẤT SÁT PHẢN VI TÍCH PHÚ CHI NHÂN
Cung Mệnh an tại Sửu, Mùi có Liêm, Sát toạ thủ đồng cung tất phải tu thân tích đức thì sự giàu mang mới được bền vững.
20. LIÊM TRINH SÁT BẤT GIA THANH DANH VIỄN PHAN
Cung Mệnh an tại Sửu, Mùi có Liêm, Sát toạ thủ đồng cung gặp nhiều Cát Tình hội hợp tất công danh hiển đạt nếu gặp các Sát Tinh xâm phạm thời nghèo hèn lao khổ.
21. VƯƠNG LƯƠNG ẢI NGỤC LIÊM TRINH HÃM ĐỊA KIẾP Ư HOẢ CUNG
Cung Mệnh an tại Tỵ, Ngọ có Liêm Trinh gặp Địa Kiếp toạ thủ đồng cung như Vương Lương tự thắt cổ trong ngục.
22. TRỌNG DO OAI MÃNH, LIÊM TRINH NHẬP MIẾU HỘI TƯỚNG QUÂN
Cung Mệnh có Liêm, Miếu Vương, Đắc Địa toạ thủ gặp Tướng Quân đồng cung hay xung chiếu là người khoẻ mạnh dũng mãnh như Trọng Do tức thầy Tử Lộ, học trò Đức Khổng Tử.
Người tuổi giáp, Mệnh an tại Dần, Thân tuổi At Mệnh an tại Hợi, tuổi Bính Mậu Mệnh an tịa Dậu, tuổi Đinh, Kỷ, Mệnh an tại Dần, Tuổi Canh Mệnh an tại Tý, tuổi Tân Mệnh an tại Mão, tuổi Quý Mệnh an tại Thân đều được cách trên.
23. LIÊM TRINH BẠCH HỔ HÌNH TRƯỢNG NAN DAO
Cung Mệnh có Liêm tọa thủ gặp Hổ đồng cung hay xung chiếu tất khó tránh được tù tội gông cùm hạn gặp Liêm, Hổ cũng rất xấu.
24. LIÊM TRINH PHÙNG VĂN QUẾ CÁNH BÔN BA
Cung Mệnh có Liêm toạ thủ gặp Văn Khúc đồng cung tất suốt đời phải lận đận bôn ba.
25. LIÊM TRINH, PHÁ HOẢ CƯ HÃM ĐỊA TỰ ẢI ĐẦU HÀ
Cung Mệnh có Liêm hay Phá, Hãm Địa toạ thủ gặp Hỏa đồng cung hoặc Liêm, Phá, Hỏa đồng cung tất phải đâm đầu xuống sông tự tử.
26. LIÊM PHÁ SÁT HỘI THIÊN DI TỬ Ư NGOẠI ĐẠO
Cung thiên Di có Liêm, Phá toạ thủ đồng cung gặp Kình, Đà, Hoả,Linh, Không, Kiếp hội hợp tất chết đường.
27. CÔNG DANH ĐỢI TUỔI TÁC CAO GIÁP LIÊM GIÁP SÁT ĐOÁN NÀO CÓ SAI
Cung Mệnh, Thân giáp Liêm, Giáp, Sát thì lớn tuổi mới có công danh.
28. TÙ NGỘ DƯƠNG, ĐÀ, LINH HỎA, HỮU TOẢ ĐA THẤT CỐC CHI ƯU
Cung Mệnh an tại Tỵ,Hợi có Liêm Trinh toạ thủ gặp Kình, Đà, Linh, Hỏa hoặc hạn gặp cách này tất có phen bị trói buộc, cầm tù đói khát.
MỜI THAM KHẢO:
LIÊM TRINH
Thủy
M: Dần, Thân
V: Tý, Ngọ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
H: Tỵ, Hợi, Mão, Dậu
Hung tinh (chính trực). Nóng nảy cương trực, liêm khiết.
1. Ý nghĩa tính tình:
a. Nếu Liêm Trinh đắc địa:
– sự ngay thẳng, chính trực, đứng đắn, thanh cao
– sự liêm khiết
– sự nóng nảy, ương ngạnh, nghiêm nghị, đôi khi khắc nghiệt, cứng cỏi
– can đảm, cương quyết, dũng mãnh
Với đức tính nóng nảy, can đảm và dũng mãnh, Liêm Trinh là 1 trong 4 sao võ cách và hợp với Thất Sát, Phá Quân và Tham Lang thành bộ sao võ, nhấn mạnh võ tính và võ nghiệp của đương số.
Có số đào hoa (gọi là Đào Hoa thứ hai). Tuy nhiên, vì chính trực cố hữu nên Liên Trinh chỉ có nghĩa như sức thu hút, quyến rũ đối với người khác phái, không bao hàm ý nghĩa lẳng lơ, hoa nguyệt. Tuy nhiên, nếu Liêm Trinh đi đôi với Tham Lang thì chủ sự tham dục. Phái nữ gặp hai sao này thường bất lợi, nhất là nếu hãm địa.
b. Nếu Liêm Trinh hãm địa:
– khắc nghiệt, nóng nảy
– ngoan cố, ương ngạnh
– thâm hiểm, ti tiện, ác tính, lòng lang dạ thú
– có óc kinh doanh
– khéo tay, giỏi về thủ công nghệ
– thích đua chen, ganh tị
2. Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ:
a. Nếu Liêm Trinh đắc địa:
Đương sự được phú quý và thọ. Đặc biệt có tài kiêm nhiệm cả văn võ, rất thao lược và quyền biến. Nếu được thêm Xương Khúc đồng cung thì là bậc anh hùng.
b. Nếu Liêm Trinh hãm địa:
– suốt đời lận đận
– bị nhiều bệnh tật, sức khỏe suy kém
– hay bị tai nạn
– phải ly tổ lập nghiệp
– giảm thọ
Đặc biệt, vì Liêm Trinh là tù tinh nên khó tránh họa ngục hình, nếu đi đối với sao dữ (Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh, Kỵ, Hình), có thể chết thê thảm. Không cần phải hội đủ bộ các sát tinh mà thường chỉ cần 1 hay 2 sao nói trên cũng bị ngục hình.
Nữ thì khắc chồng hại con, bệnh tật, chết dữ, chưa kể sự lăng loàn hoa nguyệt.
3. Ý nghĩa của Liêm trinh và một số sao khác:
a. Những bộ sao tốt:
– Liêm, Tướng: dũng mãnh, oai quyền, danh giá, thường là quân nhân. Thiên Tướng đi với Liêm Trinh có tác dụng khắc chế nóng tính của sao Liêm.
– Liêm, Hồng, Khôi, Xương, Khúc: mưu sĩ giỏi, đắc dụng
– Mệnh được Cự Nhật đồng cung chiếu: cũng được tốt đẹp như Cự, Nhật tọa thủ.
– Liêm, Xương, Khúc: có tài thao lược, quyền biến.
– Liêm, Hình đắc địa: quan võ giỏi, thẩm phán sắc nhưng cách này rất dễ bị hình tù.
b. Những bộ sao xấu:
– Liêm, Phá, Hỏa hãm địa: tự tử, trong đời chắc chắn có lần tự tử.
– Liêm, Phá, Kỵ, Tham: chết cháy
– Liêm, Kiếp, Hình ở Mão Dậu: bị hình tù, bị ám sát (như Liêm Kình Đà Hỏa Linh)
– Liêm, Kiếp ở Tỵ Hợi: tự ải trong tù
4. Ý nghĩa của Liêm ở các cung:
CUNG THÊ: rất bất lợi cho gia đạo, thể hiện qua:
– việc muộn lập gia đình. Trường hợp gặp Thiên Phủ đồng cung thì vợ chồng đều cứng cỏi, danh giá, sung túc nhưng phải muộn gia đạo mới tốt.
– lập gia đình nhiều lần (ở Dần Thân hoặc Tham, hoặc Sát, hoặc Phá, hoặc Tướng đồng cung)
– lấy vợ/chồng nghèo
– bị hình khắc gia đạo nếu gặp Sát, Phá, Tham hay Tướng
– Liêm Trinh bất lợi về gia đạo như các sao Phá Quân, Thất Sát, Tham Lang, đặc biệt là đối với phái nữ.
CUNG TỬ
– sự chậm con
– sự ít con (trừ phi đồng cung với Thiên Phủ)
– sự sát con (trường hợp gặp Sát, Phá)
– sự khó nuôi con (trường hợp gặp Tướng, Phá, Sát, Tham đồng cung)
– con không hiển đạt (nếu gặp Phá, Sát, Tham) trừ trường hợp nếu có Phủ và Tướng đồng cung
CUNG TÀI
– Rất tốt nếu gặp Phủ hay Tướng đồng cung: giàu có lớn, giữ được của.
– Tốt nếu Liêm Trinh ở Dần Thân: phải cạnh tranh mới được tiền, làm giàu chậm nhưng chắc chắn
– Nếu Sát đồng cung: thất thường
– Nếu Phá đồng cung: tiền bạc đi liền với tai ương
– Nếu Tham đồng cung: túng bấn, khổ vì tiền, bị kiện vì tiền
CUNG TẬT
– Liêm, Kiếp ở Hỏa cung hay Liêm, Hỏa ngộ Kiếp, Không : thắt cổ.
– Liêm, Tham, Tí, Hợi : hình tù.
– Liêm, Tham, Hình :hình tù.
– Liêm Cư phùng Nhật Nguyệt = hình thù kỳ dị.
– Liêm, Tham, Không, Kiếp Dần, Thân ngộ Kỵ = bất đắc kỳ tử.
CUNG DI
– Rất tốt nếu đơn thủ
THAM LANG
Tác giả: Thái Vân Thình
1. THAM LANG ĐỘC CƯ ĐA HƯ THIỂU THỰC
Cung Mệnh, Thân có Tham Lang đơn thủ là người hay dối trá.
2. THAM LANG NHẬP MIẾU THỌ NGUYÊN THỜI
Cung Mệnh có Tham Lang, Miến Địa toạ thủ tất sống lâu.
3. NỮ MỆNH THAM LANG ĐA TẬT ĐỐ
Đàn bà cung Mệnh có Tham Lang toạ thủ là người hay cải nhau và ghen tuông.
4. THAM LANG HÃM ĐỊA TÁC TRỨ NHÂN
Cung Mệnh có Tham, Hãm Địa toạ thủ là người vô dụng chẳng làm được việc gì.
5. THAM LANG NÃI LÃNG ĐÃNG CHI TÍNH, NGỘ KHOA QUYỀN NHI HỌC NGHIỆP TINH THÔNG
Cung Mệnh có Tham Lang toạ thủ là người ham chơi, biếng nhác nếu gặp Khoa, Quyền thì lại học hành rất giỏi.
6. THAM LANG, LIÊM TRINH, PHÁ QUÂN ÁC, THẤT SÁT, KÌNH DƯƠNG, ĐÀ LA HUNG
Cung Mệnh có Tham, Liêm, Phá toạ thủ tất có tình ác, có Thất Sát, Kình, Đà thời hung dữ, các sao kể trên phải cần gặp Khoa, Quyền, Lộc mới hay.
7. THAM LANG ĐỒNG XƯƠNG KHÚC Ư SỬU, MÙI ĐÍCH HỮU ĐẦU HÀ CHI HOẠN
Cung Mệnh an tại Sửu, Mùi có Tham Lang cùng Xương, Khúc toạ thủ ắt phải chết đuối.
8. DẦN, THÂN THAM NGỘ VĂN XƯƠNG VẬN ÔNG ĐỒNG PHÚ HÁN HOÀNG ĐEM LƯU
Cung Mệnh an tại Dần, Thân, có Tham Lang toạ thủ tại gặp Vân Xương như Đồng Phú bị vua Hán lưu đầy.
9. DẦN, THÂN NHI HỘI THAM LIÊM NGỘ VĂN XƯƠNG NHẬP LAO QUẢN TRỌNG
Cung Mệnh an tại Dần, Thân có Tham, hoặc Liêm toạ thủ gặp Văn Xương tất có phen bị giam cầm như QuảnTrọng, hạn gặp nên đề phòng hình ngục quan tang.
10. THAM PHÙNG NỮ SỐ HOÀI THAI LẠI THÊM LO BỆNH ĐẾN NGOÀI NỬA NĂM
Đàn bà cung Mệnh, thân hay Tử Tức có Tham Lang Hãm Địa toạ thủ thì đề phòng hư thai lại mắc bệnh ho lâu khỏi.
11. THAM LANG CƯ MÃO, DẬU NGỘ HỎA TẮC CÔNG KHANH
Cung Mệnh an tại Mão, Dậu có Tham Lang toạ thủ gặp Hoả Tinh tất làm đến công khanh.
12. THAM LANG HỎA LỘC CƯ TỨ MỘ GIA CÁT DIỆU TRUNG BÌNH CHI CÁCH
Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất, sửu, Mùi có Tham Lang Hoá Lộc toạ thủ đồng cung được CÁt Tinh hội hợp tất được trung phú trung quí.
13. THAM LANG NGỘ LINH HOẢ TỨ MỘ CUNG, HÀO PHÚ GIA TƯ HẦU, BÁ QUÝ.
Cung Mệnh an tại Thìn, Sửu, Mùi có Tham Lang toạ thủ gặp Hoả, Linh hội hợp tất giàu có vào hàng phú gia, ở Thìn, Tuất là thượng cách Sửu, Mùi là thứ cách.
14. THAM LANG HỘI SÁT VÔ CÁT DIỆU ĐỒ TỀ CHI NHÂN
Cung Mệnh có Tham, Hãm Địa toạ thủ gặp Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh hội hợp không được CÁt Tinh hoá giải tất làm nghề đề tể.
15.THAM LANG TÝ, NGỌ, MÃO, DẬU THỬ THIẾT CẦU DU CHI BỐI, CHUNG THÂN BẤT NĂNG HỮU VI
Cung Mệnh an tại Tý, nGọ, Mão, Dậu có Tham Lang toạ thủ là người hay khoác lác nhưng rút cục chẳng làm nên việc gì tuy nhiên tuổi Hợi,Mão, Mùi, Mệnh an tại Mão tuổi Tụ, Dậu, Sửu,Mệnh an tại Dậu có Tham Lang toạ thủ là hợp cách, tuy là người đại ngôn nhưng rất có tài.
16. THAM LANG GIA CÁT TOẠ TRƯỜNG SINH THỌ KHẢO VĨNH NHƯ BÀNH TỔ
Cung Mệnh có Tham Lang toạ thủ gặp TRườn gSinh đồng cung thêm Cát Tinh hội hợp tất sống lâu như Bành Tổ, Tuổi DẦn, Ngọ, Tuất mang Hỏa, Mệnh an tại Dần thuộc Mộc hoặc Thân thuộc Kim được cách trường thọ nếu thêm Trường Sinh tất được phúc thọ.
17. THAM LANG TỴ, HỢI GIA SÁT, BẤT VI ĐỒ HỘ DIỆC TAO HÌNH
Cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi co Tham Lang toạ thủ gặp Sát Tinh hội hợp nên làm nghề đồ tể hay bán thịt thì tránh được quan tung hình ngục.
18. THAM VŨ ĐỒNG HÀNH VĂN CẢNH BIÊN DI THÁN PHỤC
Cung Mệnh có Tham, Miếu Vượng tọa thủ gặp Vũ đồng cung tất phải ngoài 30 tuổi mới được hưởng phúc và làm nên hphát đạt co uy quyền nhiều người phục tùng. Mệnh an tại Thìn, Tuất có Tham tọa thủ là thượng cách tại Sửu Mùi là thứ cách.
19. THAM LANG GIA SÁT ĐỒNG CUNG NỮ DU HƯƠNG NHI NAM THỬ THIẾT
Cung Mệnh có Tham, Hãm Địa toạ thủ gặp Kinh Đà, Không, Kiếp hay Hỏa, Linh đồng cung đàn bà tất đàm đãng buôn son bán phấn, đàn ông thời trộm cấp bất lương.
20. THAM NGỘ DƯƠNG ĐÀ CƯ HỢI, TÝ DANH VI PHIẾM THUỶ ĐÀO HOA
Cung Mệnh an tại Hợi, Tý có Tham toạ thủ gặp Kình, Đà hội hợp là người trăng hoa trai giá mà hư thân, thường hay lang thang nay đây mai đó ví như hoa đào nổi trên giòng nước.
21. THAM LANG ĐÀ LA TẠI DẦN CUNG, HỰU VIẾT PHONG LƯU THÁI KỸ
Cung Mệnh an tại Dần có Tham toạ thủ gặp Đà La đồng cung nếu đi ca hát thì được phong lưu.
22. THAM LANG HỎA TINH CƯ MIẾU VƯỢNG DANH TRẤN CHƯ BANG
Cung Mệnh có Tham, Miếu hay Vượng Địa toạ thủ gặp Hỏa đồng cung tất được hưởng giàu sang lại thêm danh tiếng lừng lẫy uy quyền hiển hách Mệnh an tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là thượng cách an tại Mão là thứ cách nếu bị Kình, Đà, Không Kiếp xâm phạm thì vô vị.
23. THAM LANG KỴ NGỘ SÁT TINH ƯU XÂM KHÔNG KIẾP VĂN NIÊN PHÚ THỌ NAN TOÀN LƯỠNG
Cung Mệnh có Tham toạ thủ gặp Không hay Kiếp đồng cung hoặc Kình, Đà, Hoả, Linh xâm phạm về già nghèo hèn thì sống lâu giàu sang thì chết sớm không được hưởng.
24. THAM CƯ ĐOÀI CHẤN THOÁT TỤC VI TĂNG KIẾP KỴ LAI XÂM TRẦN HOÀN ĐA TRÁI
Cung Mệnh an tại Mão, Dậu có Tham toạ thủ là người thích về đạo lý tu hành. Nhưng gặp thêm Kiếp, Kỵ dù có muốn giũ sạch trần duyên vẫn còn nặng nợ rồi cũng phải phá giới. Tuổi Dần, Quý hạn gặp các sao kể trên rất xấu nếu gặp Hóa Khoa, Thiên Lương có thể cứu giải được.
25. THAM LANG HỢI, TÝ HẠNH PHÙNG QUYỀN VƯỢNG BIẾN HƯ THÀNH THỰC Ư GIÁP KỶ, TUẾ; PHÚ DANH VIÊN MÃN
Cung Mệnh an tại Hợi, Tý có Tham toạ thủ là người hay dối trá gặp Quyền, Vương lại là người thật thà trung hậu giữ lời hứa, tuổi Giáp và Kỷ có cách này tất được hưởng giàu sang lại thêm danh tiếng lừng lẫy.
26.THAM LINH TỊNH THỦ TƯỚNG TƯỚNG CHI DANH
Cung Mệnh an tại tý hay Thìn, Tuất, Sửu, Mùi có Tham toạ thủ, Linh Tinh đồng cung người tuổi Mậu, Kỷ văn võ toàn tài uy quyền xuất chúng các tuổi khác cũng là bậc võ tướng oai danh lừng lẫy.
27. THAM XƯƠNG CƯ MỆNH PHẤN CỐT TUÝ SI
Cung Mệnh an tại Tý, Hợi có Tham, Liêm toạ thủ đồng cung gặp Văn Xương, Văn Khúc, Hoá Kỵ hoặc Ac Sát Tinh hội hợp tất mắc bệnh bạch tạng hay bị lang ben loang lỗ.
28. THAM CƯ TÝ THỬ THIẾT VÔ NGHI, NGỘ TUẦN KHÔNG PHẢN VI ĐOAN CHÍNH
Cung Mệnh an tại Tý có Tham tọa thủ là người điêu ngoa có một nói mười nếu gặp Tuần án ngữ, Thiên Không tọa thủ tại là người thận trọng lời nói biết giữ lời hứa.
29. THAM TÚ TỌA NHI PHÙNG HÓA KỴ ĐẠO NGOẠI HÀNH THƯƠNG
Cung Mệnh có Tham, Miếu, Vượng, Đắc Địa tọa thủ gặp Hóa Kỵ đồng cung là người ngược xuôi buôn bán làm giàu.
30. THAM ĐÀO TAI NHÀN CUNG, NỮ MỆNH ĐỘC PHỤ CHI NHÂN NGỘ TRIỆT TUẦN TÂM TÌNH THỨ THÁI
Đàn bà cung Mệnh an tại Hợi, Tý có Tham, Đào tọa thủ đồng cung là người độc ác, nham hiểm và đàm đãng nếu gặp Tuần, Triệt án ngữ là người tâm tình cởi mở, phúc hậu, đoan trang.
31. THAM SÁT NGỌ, DẦN KIÊM NGỘ HỔ TANG LÔI THÚ NAN ĐỀ
Cung Mệnh an tại Ngọ, Dần có Tham tọa thủ gặp Kình, Đà, Hỏa, Linh, Tang, Hổ hội hợp tất phải đề phòng sấm sté hay thú dữ cắn.
32. THAM TỌA THỦY CUNG GIÁP BIÊN TỨ SÁT BẦN KHỔ CHUNG THÂN
Cung Mệnh an tại Hợi, Tý có Tham tọa thủ gặp Kinh, Đà, Không, Kiếp tất suốt đời nghèo khổ.
33. THAM LINH THỦ MỆNH MIẾU VIÊN TƯỚNG TƯỚNG CHI QUÝ
Cung Mệnh có Tham Lang tọa thủ đồng cung Miếu, Vượng là người văn võ tòan tài thường hiển đạt về võ nghiệp.
34. THAM KỴ TRÙNG TIÊU THỦY TAI NẠN MIỄN
Cung Mệnh có Tham, Kỵ gặp riêu nếu không có sao giải tất chết không thể tránh được.
35. THAM LANG BẠCH HỔ PHÙNG SINH TUẤT, THÌN SỐ ẤY LÁNH MÌNH SƠN LÂM
Cung Mệnh có tham Lang gặp Bạch Hổ tọa thủ người tuổi Thìn, Tuất không nên lên rừng, núi e gặp ác thú cắn.
36. QUAN CUNG THAM VŨ CÙNG XÂM ĐƯỜNG MÂY THUỞ ẤY HẢI LÂM BỔN TRÌ
Qung Quan Lộc có Tham Lang, Vũ Khúc, Miếu, Vượng, Địa tọa thủ tất phải bôn ba lúc lên rừng lúc xuống biển.
37. THAM VŨ TIỀN BẦN NHI HẬU PHÚ
Cung Mệnh có Tham, Vũ tọa thủ đồng cung tất tiền vẫn vất vả nghèo túng nhưng ngoài 30 tuổi lại giàu có và càng về già lại càng sung túc tuổi Kỷ gặp Xương, Khúc, Khoa, Quyền, Lộc là thượng cách.
38. THAM VŨ THÂN CUNG VÌ HẠ CÁCH
Cung Thân có Tham Vũ tọa thủ đồng cung tất suốt đời vất vả không thể hiển đạt được.
39. THAM VŨ THỦ THÂN, VÔ CÁT MỆNH PHẢN BẤT VI LƯƠNG
Cung Thân có Tham, Vũ tọa thủ không gặp Cát Tinh hội hợp về già càng vất vả.
40. THAM VŨ TỨ SINH, MỘ CUNG, PHÁ QUÂN, KỴ SÁT, BÁCH CÔNG THÔNG
Cung Mệnh an tại Dần, Thân, Tỵ, Hợi (Tứ Sinh) hay Thìn, Tuất, Sửu, Mùi (TứMộ)
có tham, Vũ, Phá hội hợp gặp Sát tinh, Hóa Kỵ là người khéo tay chuyên về công nghệ hay kỹ thuật rất thành thạo.
41. THAM LANG VŨ KHÚC ĐỒNG CUNG THỦ THÂN VÔ CÁT MỆNH PHẢN BẤT TRƯỜNG
Cung Thân có Tham, Vũ tọa thủ đồng cung, Mệnh không có Cát Tinh hội hợp cứu giải tất bần khổ suốt đời.
42. THAM, VŨ PHÁ QUÂN VÔ CÁT DIỆU MÊ LUYẾN TỬU SẮC DĨ VONG THÂN
Cung Mệnh có Tham, Vũ tọa thủ đồng cung gặp Phá hợp chiếu không có Cát Tinh quần tu hóa giải là người ham chơi bởi vì rượu ngon, gái đẹp mà thiệt mạng.
43. THAM VŨ MỘ TRUNG CƯ TAM THẬP TỔNG PHÁT PHÚC
Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất có Tham hay Vũ tọa thủ hoặc an tại Sửu, Mùi, Tham, Vũ, Lộc thủ đồng cung tất phải ngoài 30 tuổi mới được hưởng phúc phát đạt.
44. ĐỒNG HÀNH THAM VŨ UY ÁP BIÊN DI
Cung Mệnh có Tham, Vũ tọa thủ đồng cung là người anh hùng xuất chúng oai danh lừng lẫy khiến lân lang phải khiếp sợ. Số Đức Trần Hưng Đạo Mệnh an tại Mùi có Tham, Vũ tọa thủ đồng cung.
45. THAM VŨ ĐỒNG HÀNH HẠNH PHÙNG MỘ TINH, TỨ ĐẠI HIỂN VINH
Cung Phúc Đức an tại Sửu, Mùi có Tham, Vũ tọa thủ đồng cung gặp sao Mộ đóng tại chính cung tất họ hàng 4 đời được vinh hiển nếu cung Mệnh có cách này cũng làm nên danh giá uy quyền hiển hách lưu lại đời đời.
46. THAM LANG, LIÊM TRINH ĐỒNG ĐỘ ĐA LÃNG ĐÃNG, NỮ ĐA DÂM
Cung Mệnh có Tham, Liêm tọa thủ đồng cung, đàn ông là ngưởi chơi bời nay đây mai đó, đàn bà là người dâm đãng.
47. THAM LIÊM CÀN THƯỢNG VÂN LẬP VÔ PHONG TUYỆT LINH ƯU NHẬP VI NHÂN BẦN KHỔ, NÃI PHÙNG DƯƠNG NHẬN KIẾP KHÔNG HƯ MÃ CHUNG THÂN PHI YỂU TẤC CÔ BẦN
Cung Mệnh an tại Hợi có Tham, Liêm tọa thủ đồng cung ví như mây đức không có giá, gặp Tuyết Linh, tất nghèo khổ đói rách gặp Kinh, Đà, Không, Kiếp, Thiên, Hư, Thiên Mã hội hợp thời suốt đời nghèo hèn khổ sở nếu không tất phải chết non.
48. MỆNH ĐẮC THAM, LIÊM, SÁT, PHÁ TU CẦN TỨ PHÚ VŨ TƯỚNG LƯU NIÊN
Cung Mệnh có Sát, Phá, Liêm, Tham hội hợp hạn cần gặp bộ Tử, Phủ, Vũ, Tướng thời hay.
49. THAM LANG TẠI THẾ GIÁ THÚ NGHI CẦU TRƯỞNG NỮ
Cung Thê có Tham Lang tọa thủ thì lấy vợ là con gái trưởng.
50. THAM LANG NGỘ PHU QUÂN MỆNH CHÍNH TẮC ĐÍNH BẤT CHÍNH TẮC THIẾP
Cung Phu có Tham tọa thủ, Mệnh có Chính Diệu là vợ cả, không có Chính diệu là tỳ thiếp, vợ lẻ.
51. THAM ĐÀ TỬU SẮC CHƠI BỜI
Cung Phu có Tham Lang tọa thủ gặp Đà La tất lấy chồng rượu chè trai gái.
52. THAM ĐÀO GIẢI ÁCH NHI NGỘ LINH RIÊU LÃNH HOÀN CHI MỆNH
Cung Tật Ach có Tham, Đào tọa thủ đồng cung gặp Linh, Riêu hội hợp tất bị bịnh lạnh cảm nếu hiếm con.
53. THAM RIÊU HÃM ĐỊA CÙNG XÂM GIA TRUNG THẤT VẬN GIAN LÂM TRẠCH TÀI
Cung Điền Trạch hay Tài Bạch có Tham Lang, Hãm Địa tọa thủ gặp Thiên Riêu thì của cải bị thất thoát vì hay bị trộm cắp.
54. THÂN Ư PHÚC CƯ MẠC KIẾN THAM XƯƠNG TƯỚNG HỎA KHÔI HÌNH LẠI LÂM ĐÀ SÁT KIẾP KHÔNG YẾM THẾ ƯU THỜI, KỴ TỬ KHÔN TOÀN, HẠNH GIA LONG, PHƯỢNG, KHOA, QUYỀN CHUNG THÂN BẤT ĐẮC CHI BÌNH, MẠC VÔ KHIẾM BẬT KHẢ AN NINH
Cung Phúc đức an tại Thân có Tham tọa thủ gặp Xương, Tướng, Hỏa, Khôi, Hình lại bị Kinh, Đà, Không, Kiếp xâm phạm là người yếm thế có tài nhưng không gặp thời, lúc chết cũng không được yên nhưng nếu được Long, Phương, Khoa, Quyền hội hợp tuy cả đời bất đắc chí nhưng bằng lòng chịu thiếu thốn thời được yên ổn.
55. TÝ, NGỌ, THAM ĐÀO, ẤT, KỶ ÂM NAM: LẬP NGHIỆP DO THÊ KIÊM NĂNG SÁT DIỆU, HÀNH SỰ DO THÊ
Cung Thê an tại Tý, Ngọ có Tham, Đào Hoa tọa thủ đồng cung. Đàn ông tuổi At, Kỷ tất nhở vợ mà lập nên cơ nghiệp nếu gặp Sát Tinh hội hợp thời nhờ vợ mà có danh, mọi quyền hành đều do nơi vợ.
THAM KHẢO:
THAM LANG
Mộc
V: Sửu, Mùi.
Đ: Thìn, Tuất, Dần, Thân
H: Tị, Hợi, Tý, Ngọ, Mão, Dậu
Hung tinh. Gian tham
1. Ý nghĩa bệnh lý:
– Tham ở Dần Thân: bệnh ở chân
– Tham Đà ở Dần Thân: ăn uống sinh bệnh khó chữa
– Tham ở Tý Ngọ: chơi bời mắc bệnh
– Tham Kỵ đồng cung: bị thủy tai, chết đuối
– Tham Riêu: bệnh phong tình, bị thủy tai
2. Ý nghĩa tính tình:
Nói chung, hai ý nghĩa nổi bật nhất là lòng tham dục và số đào hoa.
a. Nếu Tham Lang đắc địa:
– khá thông minh
– trung hậu
– hiếu thắng, tự đắc
– ưa hoạt động
– có óc kinh doanh, có tài tổ chức
– lòng tham dục vô bờ bến, hay mưu tính những chuyện to lớn
– nóng nảy, làm gì cũng muốn chóng xong, nhưng chỉ chuyên cần siêng năng buổi đầu, rồi về sau sinh lười biếng chán nản, bỏ dở. Tính bất nhất.
– thích ăn ngon mặc đẹp, chơi bời cho thỏa chí. Tham Lang vốn là sao đào hoa và sao dâm dục nên nếu kèm thêm Riêu, Mộc, Cái, Đào, Hồng thì đó là hạng play boy/girl rất hỗn tạp.
b. Nếu Tham Lang hãm địa:
– gian hiểm, dối trá, ích kỷ, hiểm độc
– tham lam, có nhiều dục vọng, hay ghen tuông
– không quả quyết, không bền chí, yếm thế (Mão Dậu)
– hay chơi bời, se sua, sa đọa, dễ động tình, dâm dật hay lăng loàn, đối với cả nam lẫn nữ.
– đa nghi, gian quyệt, tham lam
– bất đắc chí, bất mãn
Riêng đối với phái nữ, người có Tham Lang hãm địa rất dễ sa ngã, hư đốn, có chồng mà còn đa mang, ngoại tình. Đi kèm với Liêm, Đào, Hồn, Mộc, Cái, Riêu, Kỵ thì rất có thể là gái giang hồ hoặc ít nhất tính nết hết sức dâm đãng, bạc tình.
Ngoài ra, vì đặc tính tham dục của Tham Lang nên người nào có sao này thủ mệnh thường là kẻ gian, xấu máu về tiền bạc, tửu sắc, quyền hành.
3. Ý nghĩa tài lộc:
a. Nếu Tham Lang đắc địa trở lên thì giàu sang.
Vì Tham Lang là sao Bắc đẩu nên càng già càng thịnh vượng, an nhàn, sung sướng.
Nếu có thêm cát tinh thì mức tài lộc, công danh càng tăng. Nếu đồng cung với Kỵ thì buôn bán mà giàu có.
b. Nếu Tham Lang hãm địa:
Có óc kinh doanh, thường chuyên về kỹ nghệ, thương mại, thủ công nhưng tài lộc, công danh chật vật.
Nhưng dù miếu, vượng, đắc hay hãm địa, hoặc gặp Kỵ hay Riêu đồng cung thì thường bị giam cầm (nếu thiếu sao giải) hoặc hay bị tai nạn sông nước.
4. Ý nghĩa phúc thọ, tai họa
Nói chung, Tham Lang đi cùng với ác và sát tinh là phá cách, tai họa nhiều thêm.
Đắc địa thì sống lâu, dù thiếu thời vất vả. Nếu hãm địa thì nhiều bệnh, hay bị giam cầm, nếu không bỏ quê hương cầu thực thì yểu, cô độc.
Riêng Tham Lang ở Mão Dậu là người yếm thế, làm việc gì cũng thất bại và hay gặp sự chẳng lành. Người này chỉ có chí hướng đi tu. Nếu gặp thêm sát tinh hay Kỵ, Hình thì hay bị nạn khủng khiếp, giam cầm và yểu tử.
5. Ý nghĩa của tham lang và một số sao khác:
a. Những bộ sao tốt:
– Tham Hỏa đồng cung miếu địa hay Tham Linh đồng cung miếu địa: phú quý tột bực, danh tiếng lừng lẫy. Rất hiển đạt về võ nghiệp. Rất tốt cho hai tuổi Mậu, Kỷ.
– Tham Sinh ở Dần Thân: sống rất lâu.
Xem thêm : Tử Vi Tháng 5 Của Kim Ngưu
– Tham Vũ đồng cung ở Tứ Mộ: phát phúc và giàu sang từ 30 tuổi trở đi nhưng phải có thêm cát tinh nhiều ở Mệnh. Nếu thêm cả Hỏa Linh thì rất quý hiển
– Nhưng nếu cung Thân ở Tứ Mộ có Tham Vũ thì lại là hạ cách, không quý hiển được, nhất là thiếu cát tinh.
– Các cách trên nếu có thêm sao tốt như Khoa, Quyền, Lộc, Xương, Khúc, Tả, Hữu thì rất tốt cả về công danh, tài lộc, phúc thọ, tâm tính.
b. Những bộ sao xấu:
– Tham Vũ đồng cung gặp Phá Quân: lụy thânvì sa đọa tửu, sắc
– Tham Liêm đồng cung ở Tỵ, Hợi: con trai đàng điếm, du đãng, con gái dâm dật đĩ thõa, giang hồ. Chỉ có sao Hóa Kỵ hay Tuần Triệt mới hóa giải được bất lợi này.
– Tham Liêm ở Dần Thân gặp Văn Xương đồng cung: phải có phen bị tù hình khổ sở (nếu thiếu sao giải).
– Tham Liêm Tuyệt Linh đồng cung: suốt đời cùng khổ hoặc chết non.
– Tham Liêm Kình Kiếp Không Hư, Mã: như trên
– Tham gặp sát tinh (thiếu cát tinh): hạ cách (đồ tể, hàng thịt, trộm cắp, gian lận vô dụng); đàn bà thì dâm dật, đĩ thõa, suốt đời nghèo khổ (ăn mày).
– Tham Kình (hay Đà đồng cung) ở Tý Hợi: giang hồ, lãng tử, chơi bời lang thang hay hoang đàng. Nếu ở Dần thì còn bị đánh đập vì chơi bời.
– Tham Sát: trai trộm cướp, gái giang hồ; nếu thêm hung tinh thì nguy hiểm càng tăng.
– Tham Sát Tang Hổ ở Dần, Ngọ: bị sét đánh, thú cắn
– Tham, Không ,Kiếp ở Mão Dậu: đi tu phá giới
– Tham, Đào, Tham Hồng hay Tham Liêm: dâm đãng, lăng loàn. (Nếu gặp Tuần Triệt thì đoan chính).
c. Vài biệt cách:
– ham, Vượng, Quyền ở Hợi Tý: rất giàu sang, nhất là đối với hai tuổi Giáp, Kỷ
– Tham Kỵ ở Tứ Mộ: buôn bán đa đoan, xuôi ngược nhưng rất giàu
6. Ý nghĩa của Tham Lang ở các cung:
CUNG MỆNH
– Có Tham ở Tứ Tuyệt (Tý, Ngọ, Mão, Dậu): tất cả đều là hạng gian xảo
TuổiCung an mệnhThân, Tý, ThìnTýDần, Ngọ, TuấtNgọHợi, Mão, MùiMãoTỵ, Dậu, SửuDậu
– Tham độc cư : đời sống chỉ có hư danh mà không sự thật.
– Tham ngộ Tràng sinh : giàu thọ.
– Tham ngộ nhị Hao đắc địa : danh tiếng phong lưu, nhị Hao hãm : bần tiện.
– Tham ngộ Lộc : trọc phú.
– Tham cư Thân, Mệnh hãm địa : đạo tặc, dâm bôn; ngộ Tuần, Triệt: tốt thuận hòa.
– Tham cư Dần : thọ.
– Tham Vũ thủ chiếu: tiền bần hậu phú.
– Tham ngộ Hỏa hay Linh, miếu địa Thìn, Tuất, Sửu, Mùi triều chiếu : anh hùng.
– Tham cư tị : hình ngục nan đào, các cung khác : bần cùng.
– Tham, Vũ, Liêm, Sát : du côn, cướp đường, đàn bà khắc hại chồng con.
– Tham cư Tí Mệnh : nói như sẻ cửa sẻ nhà;
– Tham, Kiếp : gian nan vất vả.
– Tham ngộ Xương, Khúc, Kỵ : bạch tạng.
– Tham đắc địa ngộ Kỵ : buôn bán ngược xuôi, ngộ Lộc, Lương : giàu sang.
– Tham Linh Thìn, Tuất, Sửu, Mùi : văn vũ toàn tài.
– Tham, Liêm, Không, Kiếp dần thân cư mệnh, hoặc Thiên di : ăn mày.
– Tham, Sát dần thân nữ Mệnh : gái bạc tình.
– Tham, Kỵ có Tướng quân ngộ Triệt ở Thiên di : chết đâm.
– Tham, Đà : tửu sắc.
CUNG PHU THÊ
Thông thường, vợ là trưởng nữ, tính hay ghen.
– Nếu ở Thìn Tuất, vợ/chồng tài giỏi, giàu sang, nhưng gái thì ghen, chồng thì ăn chơi. Có thể hình khắc nếu lập gia đình sớm.
– Tham, Lương, Tí, Ngọ, Mùi : lấy trưởng nữ người ta, song bất cứ ở cung nào nếu lấy sớm cũng khắc.
– Nếu ở Dần Thân, vợ hay chồng ghen tuông, dâm đãng và bạc tình, hôn nhân rất chóng thành nhưng cũng dễ rã.
– Đồng cung với Tử Vi thì tốt nếu muộn gia đạo.
– Đi với Liêm thì gia đạo hình khắc, dễ lấy, dễ bỏ, chồng nghèo hay có lần phải bị hình tù.
– Đồng cung với Vũ Khúc thì muộn gia đạo hoặc phải lấy người lớn tuổi hơn nhiều, vợ chồng tháo vát nhưng có thể hình khắc nếu sớm hôn nhân.
CUNG TÀI
– Nếu ở Thìn Tuất thì chóng phát đạt, nhất là về già. Cùng với Vũ Khúc thì chỉ phát được lúc già, sau 30 tuổi.
– Tham Đồng: tay trắng làm nên
– Đồng cung với Tử Vi t hì tầm thường.
– Đồng cung với Liêm hoặc Tham ở Tý Ngọ thì túng thiếu. Riêng với Liêm thì âu lo về sinh kế, phải bị tai họa vì tiền bạc (tù, kiện tụng).
CUNG DI
– Chỉ tốt ở Thìn Tuất: sinh kế dễ dàng nhờ gặp quý nhân. Nếu không, với các sao khác như Tử Vi, Liêm Trinh thì bất lợi hay bị tai nạn vì kiện tụng, tù tội, tiểu nhân.
– Tại Tý Ngọ và Dần Thân cũng không hay.
– Đặc biệt với Vũ Khúc thì phát tài nhờ buôn bán, đương sự là phú thương.
CUNG QUAN
– Tại Tý Ngọ Dần Thân, thường là quân nhân, chức vị tầm thường, công danh nhỏ thấp, thất thường.
– Tại Tý Ngọ thì tham nhũng, nếu buôn bán thì lại thịnh vượng.
– Đồng cung với Liêm thì cũng là võ nghiệp nhưng thấp kém lại hay bị hình tù. Với Tử Vi thì bình thường.
– Nếu đồng cung với Vũ Khúc thì là doanh thương đắc phú, nhất là về hậu vận. Làm viên chức thì không bền.
CUNG PHÚC
– Tại Thìn Tuất và đặc biệt đi với Vũ Khúc thì tốt đẹp, hưởng phúc thọ, nhất là về già. Họ hàng cũng hiển vinh, nhất là nghiệp võ hay buôn bán, thường tha phương lập nghiệp.
– Còn ở Dần Thân Tý Ngọ, đồng cung với Tử Vi thì kém và bạc phúc, dòng họ ly tán, sa sút, có khi dâm đãng.
– Riêng với Liêm thì nhất định yểu, hay họa vì hình tù kiện tụng truyền kiếp, họ hàng ly tán, cơ hàn.
– Tham, Vi đắc địa : phú quý.
– Tham, Vũ thìn, Tuất hay Tham, Lương, Tràng sinh Thiên Thọ : đại thọ.
– Tham, Vũ, Mộ : bốn đời vinh hiển.
CUNG TỬ
Tham Lang ít hợp với tử tức. Cho dù ở Thìn Tuất cũng không đẹp vì con bất mục và xung khẵc. Tại các cung khác thì hư hỏng, phá của, muộn con.
CUNG TẬT
– Tham, Liêm, Hình, Liêm Tị Hợi ; hình tù Tham độc cư : nghịch ngợm, liều lĩnh, mạo hiểm, có bệnh tật ở chân.
– Tham, Hổ : thú dữ cắn chết.
– Tham, Kỵ : vận hạn nhiều.
– Tham hãm đàn bà bệnh hậu sản.
– Tham, Liêm, Hỏa, Hình, Diêu, Kỵ, Tham, Liêm, Không, Kiếp dần, thân ngộ Hỏa : bất đắc kỳ tử.
CUNG NÔ
– Tôi tớ lam hao tài
– ở Tị Hợi: vì tôi tớ mà bị kiện.
– Tham, Mã : mang bệnh lâu khỏi.
CUNG ĐIỀN
– có Tham : tổ nghiệp phá hết lại thành.
HẠN
– Nếu Tham nhập hạn ở Tứ Mộ thì hoạnh phát tài danh, nhất là khi có thêm Linh Hỏa hội chiếu.
– Tham Vũ Lộc Mã: được nhiều tiền và có danh chức.
– Tham Hồng Đ